BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
------------------
|
Số: 11-HD/UBKTTW
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC NHÂN SỰ ỦY
BAN KIỂM TRA TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP TIẾN TỚI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC
LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra
Trung ương khóa XI;
- Căn cứ Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy
định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong chương VII, chương
VIII Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30-5-2014 của
Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 219-QĐ/TW, ngày 27-12-2013
của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham
mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; Quy định số 220-QĐ/TW ngày 27-12-2013 của Ban
Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu
giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
- Căn cứ Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW, ngày
18-8-2014 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội
đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
- Căn cứ Công văn số 8923-CV/VPTW, ngày
21-10-2014 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về
hướng dẫn nhân sự ủy ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XII
của Đảng;
Ủy ban kiểm tra Trung ương hướng dẫn công tác
nhân sự ủy ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng, như sau:
I- VỀ SỐ LƯỢNG, CƠ
CẤU, TIÊU CHUẨN
1- Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban
kiểm tra
1.1- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương:
- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên, trong đó có 2 ủy
viên kiêm chức; riêng Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến
15 ủy viên; Thanh Hóa, Nghệ An số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do tỉnh ủy, thành
ủy quyết định).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến
3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên. Trong đó, 1 ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm
chủ nhiệm và một cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực (riêng Ủy ban kiểm
tra Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm; Ủy ban
kiểm tra Tỉnh ủy Thanh Hóa, Nghệ An từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm).
- Ủy viên kiêm chức gồm: Trưởng ban hoặc phó trưởng
ban tổ chức của cấp ủy là cấp ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố.
1.2- Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung
ương
- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên (do Đảng ủy Khối
quyết định).
- Các ủy viên, chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2
đến 3 phó chủ nhiệm và từ 3 đến 5 ủy viên; trong đó có 2 cấp ủy viên, 1 ủy viên
ban thường vụ cấp ủy làm chủ nhiệm và 1 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường
trực.
- Ủy viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công
tác tổ chức, cấp ủy viên phụ trách công tác khác, bí thư hoặc phó bí thư, chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc đảng ủy khối.
1.3- Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
Trung ương
- Số lượng tù 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy Khối
quyết định).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến
3 phó chủ nhiệm và từ 4 đến 6 ủy viên; trong đó có 2 cấp ủy viên, 1 ủy viên ban
thường vụ cấp ủy làm chủ nhiệm và 1 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.
- Ủy viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công
tác tổ chức, bí thư hoặc phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực
thuộc đảng ủy khối.
1.4- Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung
ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên
(do Quân ủy Trung ương quyết định), trong đó có 8 ủy viên chuyên trách và từ 3
đến 5 ủy viên kiêm chức; có 2 đến 3 ủy viên là cấp ủy viên cùng cấp.
- Các ủy viên chuyên trách gồm: 4
phó chủ nhiệm, trong đó có 1 phó chủ nhiệm thường trực, các phó chủ nhiệm có
nhóm chức vụ, trần quân hàm bằng Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; các ủy viên
chuyên trách có nhóm chức vụ; trần quân hàm bằng Cục trưởng Cục Tổ chức, Cục
Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị.
- Ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm
là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ
chức; Cục trưởng Cục Cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
1.5- Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công
an Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên
(do Đảng ủy Công an Trung ương quyết định), trong đó có từ 9 đến 11 ủy viên chuyên
trách và 2 ủy viên kiêm chức; có 2 đến 3 ủy viên là cấp ủy viên cùng cấp.
- Các ủy viên chuyên trách gồm: 4
phó chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thường trực là Đảng ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương
có nhóm chức vụ, trần quân hàm bằng Tổng cục trưởng; 3 phó chủ nhiệm có nhóm
chức vụ, trần quân hàm bằng phó tổng cục trưởng và 5 đến 7 ủy viên chuyên trách
có nhóm chức vụ, trần quân hàm bằng cục trưởng.
- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ
nhiệm là đồng chí Phó Bí thư hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung
ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ.
1.6- Ủy ban kiểm tra của cấp ủy
trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy:
Số lượng từ 7 đến 9 ủy viên (do
cấp ủy quyết định), trong đó đồng chí chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ cấp ủy,
từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số
ủy viên chuyên trách; 2 ủy viên kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ
chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp (nơi không có chánh thanh tra
cùng cấp là đồng chí phó bí thư của cấp ủy trực thuộc).
1.7- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp
trên cơ sở:
- Số lượng từ 5 đến 7 ủy viên (do
cấp ủy cấp trên cơ sở quyết định), trong đó chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ
cấp ủy, có từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là chuyên trách)
và một số ủy viên chuyên trách.
- Ủy viên kiêm chức gồm đồng chí
trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng
cấp (nơi không có chánh thanh tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư hoặc chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc).
1.8- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở:
- Số lượng từ 3 đến 5 ủy viên (do
Đảng ủy cơ sở quyết định), trong đó đồng chí phó bí thư hoặc ủy viên ban thường
vụ, thường trực cấp ủy làm chủ nhiệm, Trường hợp không có ban thường vụ cấp ủy
thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm; phó chủ nhiệm là cấp ủy viên hoặc đảng
viên.
- Các ủy viên khác có thể là cấp
ủy viên hoặc đảng viên phụ trách công tác đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra
nhân dân.
Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở
xã, phường, thị trấn; những tổ chức đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ
300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm.
1.9- Đảng ủy bộ phận và chi bộ:
Đảng ủy bộ phận và chi bộ không
lập ủy ban kiểm tra; tập thể cấp ủy, chi bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát và phân công 1 cấp ủy viên phụ trách. Ngoài ra, có thế lựa chọn phân công
một số đảng viên giúp đồng chí cấp ủy viên phụ trách làm công tác kiểm tra,
giám sát.
Đối với Ủy ban kiểm tra Đảng ủy
Ngoài nước; ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở thuộc Đảng
bộ Quân đội, Đảng bộ Công an Trung ương, Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương,
Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng bộ Ngoài nước, Ủy ban kiểm tra Trung
ương có hướng dẫn riêng sau khi thống nhất với các đảng ủy trên và Ban Tổ chức
Trung ương.
Trường hợp có những yêu cầu khác
với quy định nêu trên, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải báo cáo với cấp ủy
cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý mới tổ chức thực hiện.
2- Tiêu chuẩn
Đối với ủy viên ủy ban kiểm tra
các cấp, tiêu chuẩn được vận dụng theo tiêu chuẩn cấp ủy viên cùng cấp được quy
định tại Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30-5-2014 của Bộ Chính trị về đại hội đảng
bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; đồng thời
cần chú ý một số tiêu chuẩn sau:
- Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công
tác xây dựng Đảng, có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng.
- Không đưa vào ủy ban kiểm tra
nhũng đồng chí để cơ quan, đơn vị quản lý xảy ra mất đoàn kết nội bộ, những
đồng chí có nhiều dư luận về phẩm chất đạo đức, lối sống; bản thân và gia đình
thiếu gương mẫu; uy tín thấp; những đồng chí có khuyết điểm, vi phạm kỷ luật;
những đồng chí ngại va chạm, ngại đấu tranh bảo vệ lẽ phải, cơ hội, cục bộ địa
phương, cá nhân, không có bản lĩnh chính kiến, không chấp hành sự phân công
công tác của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước.
- Về độ tuổi: Về độ tuổi vận dụng
như tuổi tham gia cấp ủy cùng cấp; đảm bảo tính kế thừa, có cán bộ nữ, trẻ
tuổi, người dân tộc thiểu số, căn cứ vào tình hình cụ thể các cấp ủy vận dụng
bố trí cho phù hợp. Cụ thể:
+ Các đồng chí lần đầu tham gia ủy
ban kiểm tra: vận dụng tuổi như lần đầu tham gia cấp ủy cùng cấp.
+ Các đồng chí giới thiệu tái cử:
Đối với các đồng chí dự kiến giới thiệu tái cử để làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thường
trực là cấp ủy khóa mới thì thực hiện theo Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30-5-2014
của Bộ Chính trị. Đối với các đồng chí phó chủ nhiệm (trong đó có đồng chí phó
chủ nhiệm là cấp ủy viên, không còn đủ tuổi tham gia cấp ủy khóa mới) và các
đồng chí ủy viên ủy ban kiểm tra nếu còn đủ tuổi công tác từ 24 tháng trở lên (tính
đến thời điểm tổ chức đại hội) được xem xét giới thiệu tái cử phó chủ nhiệm, ủy
viên ủy ban kiểm tra.
Đối với các đồng chí thành viên Ủy
ban không đủ tuổi tái cử nhiệm kỳ mới được thực hiện chế độ, chính sách như đối
với các đồng chí cấp ủy viên không tái cử cấp ủy khóa mới theo tinh thần Chỉ
thị số 36-CT/TW, ngày 30-5-2014 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp
tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
II- CHUẨN BỊ NHÂN SỰ ỦY BAN
KIỂM TRA TRƯỚC ĐẠI HỘI
1- Ủy ban kiểm tra các cấp phối hợp
với ban tổ chức cấp ủy cùng cấp chuẩn bị đề án nhân sự ủy ban kiểm tra khóa tới,
báo cáo cấp ủy đương nhiệm.
2- Căn cứ đề án do ủy ban kiểm tra
và ban tổ chức báo cáo, cấp ủy đương nhiệm thảo luận tập thể, dự kiến số lượng,
cơ cấu, nhân sự cụ thể ủy ban kiểm tra khóa tới.
3- Cấp ủy đương nhiệm chỉ đạo công
tác chuẩn bị và giới thiệu nhân sự ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra với
cấp ủy khóa mới. Trong quá trình chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra, cấp ủy cần
phối hợp với ủy ban kiểm tra cấp trên, sau khi đã dự kiến số lượng, cơ cấu, nhân
sự phải trao đổi và thống nhất với ủy ban kiểm tra cấp trên về nhân sự của ủy
ban kiểm tra khóa mới (số lượng, danh sách cụ thể).
4- Về trách nhiệm của ủy ban kiểm
tra cấp trên trong công tác nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy trình công tác nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới.
- Cho ý kiến về số lượng, cơ cấu
nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới.
III- VIỆC BẦU CỬ ỦY BAN KIỂM TRA
Việc bầu ủy ban kiểm tra, chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng,
ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW ngày 09-6-2014 của Ban Chấp hành
Trung ương.
- Trong phiên họp đầu tiên của cấp
ủy khóa mới, cấp ủy nghe báo cáo về công tác chuẩn bị và đề án nhân sự ủy ban
kiểm tra của cấp ủy khóa trước, thảo luận về số lượng, cơ cấu, nhân sự và tiến
hành bầu ủy ban kiểm tra:
+ Biểu quyết số lượng ủy viên ủy
ban kiểm tra.
+ Bầu ủy ban kiểm tra.
+ Bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
trong số ủy viên ủy ban kiểm tra.
+ Ủy ban kiểm tra bầu các phó chủ
nhiệm và phân công các đồng chí trong ủy ban. Sau khi được bầu, đồng chí chủ
nhiệm điều hành công việc của ủy ban kiểm tra khóa mới; nơi chưa bầu được chủ
nhiệm thì phân công đồng chí phó chủ nhiệm là cấp ủy viên phụ trách việc điều
hành các công việc của ủy ban kiểm tra cho đến khi cấp ủy bầu được chủ nhiệm.
IV- THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CHUẨN Y ỦY
BAN KIỂM TRA
Sau khi cấp ủy bầu ủy ban kiểm tra
và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; ủy ban kiểm tra bầu các phó chủ nhiệm, cấp ủy có
văn bản báo cáo đề nghị cấp ủy cấp trên chuẩn y ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, các
phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (gửi qua ủy ban kiểm tra cấp trên), thủ tục gồm:
- Tờ trình của cấp ủy đề nghị
chuẩn y ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra kèm theo biên bản
bầu cử ủy ban và các chức danh trong ủy ban.
- Danh sách trích ngang các đồng
chí trong ủy ban kiểm tra.
- Sơ yếu lý lịch của từng đồng chí
trong ủy ban kiểm tra có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ.
Trên đây là Hướng dẫn công tác
nhân sự ủy ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ
sung, làm rõ, thì cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới phản ánh về cấp ủy, ủy ban
kiểm tra cấp trên./.
|
T/M ỦY BAN KIỂM
TRA
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC
Mai Thế Dương
|