Hướng dẫn 02/HD-STC năm 2015 về thu nộp kinh phí theo Quyết định 2458/QĐ-UBND do Sở Tài chính tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu | 02/HD-STC |
Ngày ban hành | 27/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2014 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Phan Tự Long |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
UBND
TỈNH THÁI BÌNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/HD-STC |
Thái Bình, ngày 27 tháng 12 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN
THU NỘP KINH PHÍ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2458/QĐ-UBND NGÀY 17/10/2014 CỦA UBND TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 30/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng;
Căn cứ Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc quy định tạm thời mức kinh phí phải nộp khi không thực hiện lập phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng;
Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của Sở Tài nguyên và Môi trường (văn bản số 1644/STNMT-QLĐĐ ngày 16/12/2014), Cục Thuế tỉnh (văn bản số 3000/CT-QLĐ ngày 17/12/2014), Bộ phận một cửa liên thông - Văn phòng UBND tỉnh (văn bản số 646/BPMC ngày 16/12/2014), Sở Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh về việc quy định tạm thời mức kinh phí phải nộp khi không thực hiện lập phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng như sau:
I. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp tiền sau khi được cấp có thẩm quyền ký quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và trước khi giao đất trên thực địa để thực hiện dự án.
II. Trình tự, thời gian giải quyết:
1. Thành phần hồ sơ
Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua Bưu điện 01 bộ hồ sơ về Sở Tài chính.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện nộp kinh phí theo quy định của UBND tỉnh;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (bản sao công chứng);
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất được giao, cho thuê, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được thẩm định (bản sao công chứng) kèm theo bảng thống kê diện tích từng loại đất;
2. Trình tự, thời hạn giải quyết
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm 1 Mục II hướng dẫn này về Sở Tài chính;
- Sở Tài chính kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc; trường hợp phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định Sở Tài chính có công văn phúc đáp gửi tới chủ đầu tư yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ tài liệu, trong đó ghi rõ ngày tháng năm phải nộp lại cho cơ quan Sở Tài chính;
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định số tiền chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ phận Một cửa liên thông - Văn phòng UBND tỉnh
Hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài chính theo hướng dẫn này;
2. Chủ đầu tư
Căn cứ Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh về số tiền chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc nhà nước huyện, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh về số tiền phải nộp.
3. Sở Tài chính
Có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt số tiền chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước bảo đảm chính xác, kịp thời.
4. Kho bạc nhà nước