Hướng dẫn 05/HDLN-LĐTBXH-TC-YT-BHXH năm 2015 về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách tỉnh đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 05/HDLN-LĐTBXH-TC-YT-BHXH
Ngày ban hành 11/02/2015
Ngày có hiệu lực 11/02/2015
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Thị Hương,Sùng Đại Hùng,Lương Viết Thuần,Nguyễn Xuân Huy
Lĩnh vực Bảo hiểm

UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ LAO ĐỘNG TBXH - SỞ TÀI CHÍNH - SỞ Y TẾ - BẢO HIỂM XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05 /HDLN-LĐTBXH-TC-YT-BHXH

Hà Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BHYT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH TỈNH ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ:

- Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014;

- Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

- Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế;

Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính, Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang hướng dẫn triển khai Bảo hiểm y tế cho các đối tượng Cựu chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH TỈNH ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ ĐÓNG BHYT

A. Đối tượng được ngân sách tỉnh đóng BHYT.

1. Nhóm Cựu chiến binh bao gồm:

- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg (gọi chung là đối tượng 290);

- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương (gọi chung là đối tượng 53);

- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (gọi chung là đối tượng 142);

- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (gọi chung là đối tượng 62);

- Thanh niên xung phong theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

Lưu ý: Căn cứ để xác nhận đối tượng Cựu chiến binh, đối tượng 290, đối tượng 53, đối tượng 142, đối tượng 62, đối tượng thanh niên xung phong là quyết định hưởng trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trẻ em dưới 6 tuổi (Đối với trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh ở các nhóm đối tượng khác nhau, thống nhất thực hiện đóng BHYT theo đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi).

3. Người thuộc hộ nghèo

Chuẩn hộ nghèo hiện tại được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.

Trường hợp chuẩn hộ nghèo thay đổi, sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đang thực hiện theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành danh mục các đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2014-2015 (tỉnh Hà giang có 172/195 xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn)

Trường hợp danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thay đổi, sẽ thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.

5. Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

Tổng số xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh hiện nay là 142 xã và 98 thôn trong đó: 140 xã và 98 thôn thuộc xã vùng I và vùng II theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và 2015; Quyết định 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc, phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của chương trình 135; 2 xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su Phì và xã Đông Hà, huyện Quản Bạ là xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, được áp dụng theo cơ chế xã đặc biệt khó khăn.

Trường hợp danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thay đổi, sẽ thực hiện theo quy định mới của Trung ương.

Lưu ý: Nếu một người đồng thời thuộc 2 đối tượng tham gia BHYT khác nhau trở lên trong 5 nhóm đối tượng nêu trên, thì chỉ được phép lập danh sách mua thẻ BHYT theo một nhóm đối tượng theo thứ tự sau: Cựu Chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

[...]