Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Nhật Bản

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 24/10/1995
Ngày có hiệu lực 31/12/1995
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Nhật Bản
Người ký ***
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP

Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập,

Đã thỏa thuận dưới đây:

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

Điều 2.

1/ Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2/ Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập bao gồm các khoản thuế đối với lợi tức từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào, các loại thuế đánh trên tổng số tiền công hoặc tiền lương do các xí nghiệp chi trả cũng như các loại thuế đánh trên phần giá trị giá tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.

3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. Tại Việt Nam:

(i) Thuế thu nhập cá nhân;

(ii) Thuế lợi tức;

(iii) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(iv) Thuế đối với các nhà thầu nước ngoài (trong phạm vi được coi như là thuế thu trên lợi tức);

(v) Thuế đối với các nhà thầu phụ nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (trong phạm vi được coi như là thuế thu trên lợi tức); và

(vi) Thuế đối với tiền bản quyền;

(Dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

b. Tại Nhật Bản:

(i) Thuế thu nhập;

(ii) Thuế công ty; và

(iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;

(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản).

4/ Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên, dù đó là thuế mang tính quốc gia hay mang tính địa phương, được ban hành sau ngày ký kết Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế nêu ở khoản 3. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi cơ bản trong luật thuế của từng Nước, trong một thời gian hợp lý sau khi có nhưng sự thay đổi này.

Điều 3.

1/ Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. Từ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ đó bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam, và mọi vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;

b. Từ “Nhật Bản”, khi dùng theo nghĩa địa lý, có nghĩa là toàn bộ lãnh thổ Nhật Bản, kể cả lãnh hải Nhật Bản mà ở đó các luật về thuế Nhật Bản có hiệu lực, và toán bộ vùng ở ngoài lãnh hải Nhật Bản, kể cả đáy biển mà trên đó Nhật Bản có quyền tái phán phù hợp với luật pháp quốc tế và ở đó các luật về thuế Nhật Bản có hiệu lực;

c. Thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là Nhật Bản hay Việt Nam tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi.

[...]