Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 20/11/2008
Ngày có hiệu lực 26/05/2010
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la
Người ký Phạm Sỹ Danh,Ali Rodriguez Araque
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BÔ-LI-VA VÊ-NÊ-XU-Ê-LA VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP VÀ TÀI SẢN

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la,

MONG MUỐN ký kết một Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản,

Đã thỏa thuận dưới đây:

ĐIỀU 1. PHẠM VI ÁP DỤNG

Hiệp định này áp dụng đối với các đối tượng là đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

ĐIỀU 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản do một Nước ký kết hoặc chính quyền cơ sở hoặc chính quyền địa phương của Nước ký kết đó đánh vào thu nhập và tài sản, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, trên tổng tài sản, hoặc những phần của thu nhập hoặc tài sản, bao gồm các loại thuế đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do doanh nghiệp trả, cũng như các loại thuế đánh trên phần giá trị tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập và tài sản.

3. Các loại thuế hiện hành được áp dụng tại Hiệp định này cụ thể là:

a) trong trường hợp của Việt Nam:

(i) thuế thu nhập cá nhân; và (ii) thuế thu nhập doanh nghiệp.

(sau đây gọi là “thuế Việt Nam”);

b) trong trường hợp của Vê-nê-xu-ê-la:

(i) các loại thuế thu nhập;

(sau đây gọi là “thuế Vê-nê-xu-ê-la”).

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng đối với bất kỳ các loại thuế nào có tính chất tương tự hoặc về cơ bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của hai nước.

ĐIỀU 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG

1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. Thuật ngữ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khi dùng theo nghĩa địa lý, thuật ngữ này có nghĩa là lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế;

Thuật ngữ “Vê-nê-xu-ê-la”, khi dùng theo nghĩa địa lý, có nghĩa là lãnh thổ của nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la, bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, các hồ và các sông, nội thủy, vùng nước bao gồm trong đường ranh giới trực tuyến cơ sở do nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la thừa nhận, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, cũng như vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa ngoài vùng đặc quyền kinh tế mà nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế;

b) thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la, tùy ngữ cảnh đòi hỏi;

c) thuật ngữ “đối tượng’ bao gồm cá nhân, công ty và bất kỳ tổ chức của nhiều đối tượng nào khác;

d) thuật ngữ “công ty” để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;

e) thuật ngữ “doanh nghiệp của Nước ký kết” và “doanh nghiệp của Nước ký kết kia” theo thứ tự có nghĩa là một doanh nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một doanh nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;

f) thuật ngữ “vận tải quốc tế” có nghĩa là bất kỳ sự vận chuyển nào bằng tàu thủy hoặc máy bay được thực hiện bởi một doanh nghiệp của một Nước ký kết, trừ trường hợp khi chiếc tàu thủy hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia;

g) thuật ngữ “đối tượng mang quốc tịch” có nghĩa là:

(i) bất kỳ cá nhân nào mang quốc tịch của một Nước ký kết; và (ii) bất kỳ pháp nhân, công ty hợp danh hoặc hiệp hội nào có tư cách theo các luật có hiệu lực tại một Nước ký kết;

h) thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm quyền” có nghĩa là:

[...]