Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Ca-na-da

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 14/11/1997
Ngày có hiệu lực 16/12/1998
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Canađa,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký ***
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CA-NA-ĐA VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP

CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CA-NA-ĐA,

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập,

Đã thỏa thuận dưới đây:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do từng Nước ký kết đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập, bao gồm cả các loại thuế đối với lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, cũng như thuế đánh vào phần vốn tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.

3. Những loại thuế hiện hành áp dụng trong Hiệp định này là:

a) Trong trường hợp của Việt Nam:

(i) thuế thu nhập cá nhân;

(ii) thuế lợi tức;

(iii) thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

b) Trong trường hợp của Ca-na-đa:

Các loại thuế thu nhập do Chính phủ Ca-na-đa thu theo Đạo luật Thuế thu nhập;

(dưới đây gọi là “thuế Ca-na-đa”).

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế được ban hành sau ngày ký kết Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng nước.

Điều 3. Các định nghĩa chung

1. Theo Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a) Từ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và, khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này có nghĩa là lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả:

(i) bất kỳ vùng nào ở ngoài lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp quốc tế và các luật của Việt Nam, là một vùng ở đó Việt Nam có thể thực hiện các quyền đối với đáy biển, tầng đất dưới đáy biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đó;

(ii) vùng biển và vùng biển ở trên từng vùng được nêu tại điểm (i) đối với bất kỳ hoạt động nào được tiến hành có liên quan đến việc thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên được đề cập tại điểm trên;

b) Từ “Ca-na-đa” được dùng trong nghĩa địa lý, có nghĩa là lãnh thổ Ca-na-đa, bao gồm cả:

(i) bất kỳ vùng nào ở ngoài lãnh hải Ca-na-đa mà theo luật pháp quốc tế và các luật của Ca-na-đa, là một vùng ở đó Ca-na-đa có thể thực hiện các quyền đối với đáy biển, tầng đất dưới đáy biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đó;

(ii) vùng biển và vùng trời ở trên từng vùng được nêu tại điểm (i) đối với bất kỳ hoạt động nào được tiến hành có liên quan đến việc thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên được đề cập tại điểm trên;

c) Thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là Việt Nam hay Ca-na-đa tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

d) Thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty, tổ chức hùn vốn và bất kỳ tổ chức nào khác;

[...]