HIỆP ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THUỘC HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP
TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN GIỮA HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ CỘNG HOÀ NHÂN
DÂN TRUNG HOA
Chính phủ các
nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, (“Lao PDR”), Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Philippines, Cộng
hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (“ASEAN”) và Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa (“Trung Quốc”) (được gọi chung là “các nước ký kết”, hoặc “nước ký kết”
nếu chỉ nhắc tới một thành viên ASEAN hoặc Trung Quốc);
NHẮC LẠI Hiệp
định khung về Hợp tác kinh tế Toàn diện (“Hiệp định khung”) giữa ASEAN và Trung
Quốc do các vị lãnh đạo Chính phủ/Nhà nước của các quốc gia ASEAN và Trung Quốc
ký tại Phnom Penh ngày 4 tháng 11 năm 2002;
NHẮC LẠI khoản
1 Điều 11 của Hiệp định khung về việc xây dựng các thủ tục và cơ chế giải quyết
tranh chấp chính thức phù hợp phục vụ các mục tiêu của Hiệp định khung trong
vòng 1 năm kể từ ngày Hiệp định khung có hiệu lực;
ĐÃ NHẤT TRÍ
NHƯ SAU:
ĐIỀU 1. Định nghĩa
Vì mục tiêu của
Hiệp định này, các định nghĩa sau đây sẽ được áp dụng trừ phi có quy định khác:
(a) Tất cả
các định nghĩa trong Hiệp định khung sẽ được áp dụng trong Hiệp định này;
(b) “ngày”
nghĩa là ngày theo lịch, gồm cả ngày cuối tuần và ngày nghỉ khác;
(c) “các bên
trong tranh chấp”, “các bên tranh chấp” hoặc “các bên liên quan” nghĩa là bên
khiếu nại và bên bị khiếu nại;
(d) “bên khiếu
nại” là bất cứ một hay nhiều bên nào có yêu cầu tham vấn theo Điều 4; và
(e) “bên bị
khiếu nại” là bất cứ bên nào là đối tượng của việc yêu cầu tham vấn theo Điều
4.
ĐIỀU 2. Phạm vi áp dụng
1. Hiệp định
này sẽ áp dụng đối với các tranh chấp phát sinh từ Hiệp định khung, bao gồm các
Phụ lục và nội dung trong phụ lục. Bất cứ dẫn chiếu nào tới Hiệp định khung dưới
đây sẽ bao gồm tất cả các văn kiện pháp lý trong tương lai được thoả thuận căn
cứ vào Hiệp định khung, trừ phi có quy định khác.
2. Bất cứ quy
định và thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung nào về giải quyết tranh chấp được nêu
trong Hiệp định khung sẽ được Ban Thư ký ASEAN liệt kê vào thành Phụ lục của Hiệp
định này với sự nhất trí của các bên.
3. Trừ phi có
quy định khác trong Hiệp định này hoặc trong Hiệp định khung, hoặc các bên có
thoả thuận khác, các điều khoản của Hiệp định này sẽ được áp dụng nhằm tránh để
xảy ra tranh chấp hoặc giải quyết các tranh chấp giữa hai hoặc nhiều nước ký kết
liên quan đến các quyền lợi và nghĩa vụ của các nước đó theo Hiệp định khung.
4. Các quy định
của Hiệp định này có thể được áp dụng đối với các hành động ảnh hưởng đến việc
tuân thủ Hiệp định khung do Chính phủ, chính quyền hoặc các cơ quan trung ương,
khu vực và địa phương tiến hành trong phạm vi lãnh thổ của một nước ký kết.
5. Phù hợp với
khoản 6, không có quy định nào trong Hiệp định này hạn chế quyền của các nước
ký kết được phép sử dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp theo bất cứ điều ước
nào khác mà nước đó có tham gia.
6. Khi các thủ
tục giải quyết tranh chấp đã được tiến hành theo Hiệp định này, hoặc theo bất cứ
điều ước nào khác mà các bên tranh chấp là thành viên liên quan tới quyền hay
nghĩa vụ cụ thể của bên đó phát sinh từ Hiệp định khung hoặc từ điều ước khác
đó, tranh chấp đó sẽ được giải quyết bởi cơ quan giải quyết tranh chấp mà bên
khiếu nại lựa chọn và các bên không được sử dụng cơ quan nào khác để giải quyết
tranh chấp đó.
7. Khoản 5 và
6 ở trên sẽ không được áp dụng trong trường hợp các bên tranh chấp đồng ý sử dụng
nhiều hơn một diễn đàn giải quyết tranh chấp đối với vụ tranh chấp đó.
8. Nhằm phục
vụ cho các quy định tại các khoản từ 5 đến 7, bên khiếu nại được coi là đã lựa
chọn một cơ quan giải quyết tranh chấp khi bên đó đã yêu cầu thành lập, hoặc đã
đưa tranh chấp tới một ban hội thẩm hay hội đồng trọng tài để giải quyết tranh
chấp phù hợp với quy định của Hiệp định này hoặc với bất cứ điều ước nào mà các
bên tranh chấp là thành viên.
ĐIỀU 3. Văn phòng liên lạc
1. Nhằm phục
vụ cho Hiệp định này, mỗi nước ký kết sẽ:
(a) chỉ định
một văn phòng chịu trách nhiệm về mọi công tác liên lạc được nêu trong Hiệp định
này;
(b) chịu
trách nhiệm về hoạt động và chi phí của văn phòng này; và
(c) thông báo
với các nước ký kết khác về vị trí và địa điểm văn phòng của mình trong thời hạn
30 ngày kể từ khi hoàn thành các thủ tục nội bộ để Hiệp định có hiệu lực.
2. Trừ phi được
quy định khác trong Hiệp định này, việc gửi bất kỳ yêu cầu hoặc tài liệu nào
theo quy định của Hiệp định tới văn phòng liên lạc của một nước ký kết được coi
là đã gửi yêu cầu hoặc tài liệu đó tới nước ký kết đó.
ĐIỀU 4. Tham vấn
1. Bên bị khiếu
nại sẽ có sự xem xét phù hợp và dành cơ hội thỏa đáng cho việc tham vấn liên
quan tới yêu cầu tham vấn của bên khiếu nại về mọi vấn đề ảnh hưởng tới việc thực
thi hoặc áp dụng Hiệp định khung mà ở đó:
(a) lợi ích trực
tiếp hoặc gián tiếp của bên khiếu nại theo Hiệp định khung đang bị mất mát hoặc
tổn hại; hoặc
(b) việc đạt
được bất kỳ mục tiêu nào của Hiệp định khung đang bị cản trở do hậu quả của việc
bên bị khiếu nại không hoàn thành các nghĩa vụ của mình theo quy định của Hiệp
định khung[1].
2. Yêu cầu
tham vấn phải được lập thành văn bản, nêu rõ hành động cụ thể bị khiếu nại, cơ
sở thực tiễn và pháp lý của việc khiếu nại (bao gồm những điều khoản của Hiệp định
khung được cho là đã bị vi phạm và các quy định liên quan khác). Bên khiếu nại
phải gửi yêu cầu tham vấn đó tới bên bị khiếu nại và các nước ký kết khác. Khi
nhận được yêu cầu tham vấn, bên bị khiếu nại phải ngay lập tức thông báo cho
bên khiếu nại và các nước ký kết khác về việc đã nhận được yêu cầu.
3. Nếu có yêu
cầu tham vấn, bên bị khiếu nại phải trả lời yêu cầu này trong thời hạn 7 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu và tiến hành việc tham vấn với tinh thần thiện chí
trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu với mục tiêu đạt
được giải pháp thỏa đáng cho các bên. Nếu bên bị khiếu nại không trả lời trong
thời hạn 7 ngày hoặc không tiến hành việc tham vấn trong thời hạn 30 ngày nêu
trên thì bên khiếu nại có quyền yêu cầu chỉ định Hội đồng Trọng tài để giải quyết
vụ việc theo quy định tại Điều 6.
4. Các bên
tranh chấp sẽ nỗ lực hết sức để đạt giải quyết các tranh chấp một cách thỏa
đáng thông qua tham vấn. Với mục đích này, các bên liên quan sẽ:
(a) cung cấp
đầy đủ thông tin để có sự xem xét toàn diện về những ảnh hưởng của hành động đó
đối với việc thực hiện Hiệp định khung; và
(b) giữ bí mật
những thông tin được trao đổi trong quá trình tham vấn mà các bên liên quan coi
là bí mật.
5. Quá trình
tham vấn sẽ được giữ bí mật và không ngăn cản quyền của các bên được sử dụng
các thủ tục tố tụng khác hoặc cao hơn.
6. Khi một nước
ký kết (không phải các bên tranh chấp) cho rằng mình có quyền lợi đáng kể đối với
quá trình tham vấn được thực hiện theo quy định của Điều này, nước đó có thể
thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp về nguyện vọng được tham gia tham
vấn trong vòng 10 ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được yêu cầu tham vấn.
Nước ký kết nói trên sẽ được tham gia tham vấn với điều kiện bên bị khiếu nại đồng
ý rằng tuyên bố về quyền lợi đáng kể đó là có cơ sở. Bên bị khiếu nại sẽ thông
báo cho bên khiếu nại và các nước ký kết khác về quyết định của mình trước khi
bắt đầu quá trình tham vấn. Nếu yêu cầu tham gia tham vấn không được chấp thuận
thì nước yêu cầu đó có quyền yêu cầu tiến hành quá trình tham vấn riêng theo
quy định của Điều này.
7. Trong trường
hợp khẩn cấp, bao gồm những trường hợp liên quan tới hàng hóa dễ hỏng, các bên
liên quan sẽ tiến hành tham vấn trong vòng 10 ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại
nhận được yêu cầu tham vấn. Nếu tham vấn không giải quyết được tranh chấp trong
vòng 20 ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được yêu cầu tham vấn, bên khiếu
nại có quyền yêu cầu chỉ định Hội đồng Trọng tài để giải quyết theo quy định tại
Điều 6.
8. Trong trường
hợp khẩn cấp, bao gồm những trường hợp liên quan tới hàng hóa dễ hỏng, các bên
tranh chấp và Hội đồng Trọng tài sẽ nỗ lực tối đa để tiến hành nhanh chóng các
thủ tục giải quyết tranh chấp.
ĐIỀU 5. Trung gian hòa giải
1. Các bên
tranh chấp có thể đồng ý tiến hành trung gian hòa giải vào bất kỳ thời điểm
nào. Các bên có thể bắt đầu và kết thúc trung gian hòa giải vào bất kỳ lúc nào.
2. Nếu các
bên tranh chấp đồng ý, thủ tục trung gian hòa giải thông qua cá nhân hoặc tổ chức
được các bên trong vụ tranh chấp nhất trí có thể được tiến hành song song với
thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng Trọng tài được chỉ định theo quy định
tại Điều 6.
3. Thủ tục
trung gian hòa giải và các quan điểm của các bên tranh chấp trong quá trình
trung gian hòa giải sẽ được giữ bí mật và không ngăn cản quyền của các bên được
tiến hành các thủ tục tố tụng khác hoặc cao hơn.
ĐIỀU 6. Chỉ định Hội đồng Trọng tài
1. Nếu quá
trình tham vấn quy định tại Điều 4 không giải quyết được tranh chấp trong vòng
60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn hoặc trong vòng 20 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu tham vấn trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm những trường
hợp liên quan tới hàng dễ hỏng, bên khiếu nại có quyền gửi yêu cầu bằng văn bản
tới bên bị khiếu nại để chỉ định trọng tài theo quy định tại Điều này. Bản sao
yêu cầu nói trên sẽ được gửi cho các nước ký kết khác.
2. Yêu cầu chỉ
định trọng tài phải nêu rõ lý do cho việc yêu cầu đó, bao gồm việc xác định:
(a) hành động
cụ thể bị khiếu nại; và
(b) cơ sở thực
tiễn và pháp lý cho việc khiếu nại (bao gồm những điều khoản của Hiệp định
khung bị cho là đã bị vi phạm và các quy định liên quan khác) đủ để xác định rõ
vấn đề.
3. Khi có nhiều
hơn một bên khiếu nại yêu cầu chỉ định trọng tài liên quan tới cùng một vấn đề,
nếu có thể, các bên liên quan sẽ chỉ chỉ định một Hội đồng Trọng tài để xem xét
vấn đề đó, trong đó có tính tới quyền lợi tương ứng của các bên đó.
4. Khi chỉ có
một Hội đồng Trọng tài được chỉ định theo khoản 3, hội đồng này sẽ tổ chức việc
điều tra và trình bày kết luận của mình tới tất cả các bên trong vụ tranh chấp
theo cách không gây tổn hại tới quyền lợi mà các bên đáng lẽ được hưởng trong
trường hợp vụ việc được xem xét bởi các Hội đồng Trọng tài riêng rẽ. Nếu một
bên tranh chấp có yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể cung cấp các báo cáo riêng
rẽ về vụ tranh chấp cho các bên liên quan nếu thời gian cho phép. Các bên tranh
chấp có quyền tự do tiếp cận các văn bản đệ trình của nhau và mỗi bên tranh chấp
có quyền có mặt khi bất cứ bên nào trong cùng vụ tranh chấp trình bày quan điểm
của mình trước Hội đồng Trọng tài.
5. Khi có hơn
một Hội đồng Trọng tài được chỉ định theo khoản 3 để xem xét cùng một vấn đề,
trong chừng mực tối đa có thể, các bên liên quan sẽ chỉ định cùng một trọng tài
viên để phục vụ trong các Hội đồng Trọng tài riêng rẽ đó và thời gian tiến hành
thủ tục giải quyết tranh chấp của mỗi Hội đồng Trọng tài riêng rẽ sẽ được tính
toán phù hợp.
ĐIỀU 7. Thành phần của Hội đồng Trọng tài
1. Hội đồng
Trọng tài gồm 3 thành viên, trừ phi có quy định khác trong Hiệp định này hay
các bên có thoả thuận khác.
2. Trong vòng
20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu chỉ định Hội đồng Trọng tài, bên khiếu nại
sẽ chỉ định một trọng tài viên tham gia Hội đồng Trọng tài theo quy định tại điều
6. Cũng theo Điều 6, bên bị khiếu nại sẽ chỉ định một trọng tài viên tham gia Hội
đồng Trọng tài trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên đó nhận được yêu cầu chỉ định
Hội đồng Trọng tài. Nếu một bên trong tranh chấp không chỉ định được trọng tài
viên trong thời hạn nói trên thì trọng tài viên do bên kia chỉ định sẽ là trọng
tài viên duy nhất của Hội đồng Trọng tài.
3. Khi bên
khiếu nại và bên bị khiếu nại đã chỉ định được trọng tài viên của mình theo khoản
2, các bên liên quan sẽ cố gắng thoả thuận để chọn một trọng tài viên nữa làm
chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Nếu trong vòng 30 ngày kể từ ngày trọng tài viên
thứ hai được chỉ định theo khoản 2 mà các bên tranh chấp không thể thoả thuận
được chủ tịch Hội đồng Trọng tài, các bên sẽ yêu cầu Tổng Giám đốc của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) chỉ định chủ tịch cho Hội đồng Trọng tài và sự chỉ định
đó sẽ được các bên chấp thuận. Trong trường hợp Tổng giám đốc WTO là công dân của
một trong các bên tranh chấp thì các bên sẽ yêu cầu Phó Tổng Giám đốc hay quan
chức cấp dưới trực tiếp không phải là công dân của các bên tranh chấp chỉ định
chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Nếu một trong các bên tranh chấp không phải là
thành viên của WTO, các bên sẽ yêu cầu Chánh án Toà án quốc tế chỉ định chủ tịch
Hội đồng Trọng tài và sự chỉ định đó sẽ được các bên chấp thuận. Trong trường hợp
Chánh án là công dân của một trong các bên tranh chấp, các bên sẽ yêu cầu Phó
Chánh án hay quan chức cấp dưới trực tiếp không phải là công dân của các bên
tranh chấp chỉ định chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
4. Ngày thành
lập Hội đồng Trọng tài là ngày chỉ định được chủ tịch theo Khoản 3 hoặc ngày thứ
30 tính từ ngày nhận được yêu cầu theo Điều 6 trong trường hợp chỉ cử được một
trọng tài viên cho Hội đồng Trọng tài.
5. Nếu một trọng
tài viên đã được chỉ định theo Điều này từ chức hoặc không thể thực hiện được
nhiệm vụ, trọng tài viên kế nhiệm sẽ được chỉ định theo đúng các thủ tục để chỉ
định trọng tài viên tiền nhiệm và trọng tài viên kế nhiệm có mọi quyền hạn và
trách nhiệm như trọng tài viên tiền nhiệm. Hội đồng Trọng tài sẽ tạm ngừng hoạt
động trong thời gian chỉ định trọng tài viên kế nhiệm.
6. Người được
chỉ định là thành viên hay chủ tịch của Hội đồng Trọng tài phải có kiến thức
hay kinh nghiệm trong lĩnh vực luật pháp, thương mại quốc tế, những vấn đề khác
thuộc phạm vi của Hiệp định khung hay kinh nghiệm giải quyết tranh chấp phát
sinh theo các hiệp định thương mại quốc tế, và sẽ được lựa chọn nghiêm ngặt dựa
trên tính khách quan, độ tin cậy, công tâm và độc lập. Thêm vào đó, chủ tịch Hội
đồng Trọng tài không được là công dân của một trong các bên tranh chấp và không
cư trú thường xuyên trên lãnh thổ hay làm việc cho bất cứ bên nào.
7. Khi Hội đồng
Trọng tài đã được thành lập để giải quyết một vụ tranh chấp theo quy định trong
Hiệp định không thể xem xét vụ việc vì bất cứ lý do nào, một Hội đồng Trọng tài
mới sẽ được chỉ định theo Điều này.
ĐIỀU 8. Chức năng của Hội đồng Trọng tài
1. Chức năng
của Hội đồng Trọng tài là đưa ra đánh giá khách quan về vụ tranh chấp, bao gồm
xem xét những tình tiết của vụ việc và việc áp dụng và tuân thủ Hiệp định
khung. Khi Hội đồng Trọng tài kết luận rằng hành động mà một bên thực hiện
không phù hợp với điều khoản tương ứng của Hiệp định khung, Hội đồng sẽ khuyến
nghị bên bị khiếu nại đưa ra biện pháp sửa chữa để tuân thủ với điều khoản đó.
Cùng với các khuyến nghị, Hội đồng Trọng tài có thể gợi ý cách thức để bên bị
khiếu nại thực hiện được khuyến nghị. Trong các kết luận và khuyến nghị của
mình, Hội đồng Trọng tài không được phép thêm hay bớt các quyền và nghĩa vụ được
quy định trong Hiệp định khung.
2. Trừ phi
các bên có thoả thuận khác, trong vòng 20 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng
Trọng tài sẽ có quy chế làm việc như sau:
“Nhằm
xem xét, căn cứ vào quy định của điều khoản liên quan trong Hiệp định khung, vấn
đề được bên … (tên bên khiếu nại) khiếu nại lên Hội đồng Trọng tài và đưa ra
các kết luận, phán quyết và khuyến nghị theo quy định trong Hiệp định khung”.
Hội đồng Trọng
tài sẽ xem xét căn cứ vào các điều khoản liên quan trong Hiệp định khung do các
bên tranh chấp viện dẫn.
3. Hội đồng
Trọng tài được thành lập theo Điều 6 ở trên sẽ:
(a) thường
xuyên trao đổi với các bên tranh chấp và tạo cơ hội để đạt được giải pháp thỏa
đáng cho cả hai bên;
(b) đưa ra
quyết định phù hợp với Hiệp định khung và các quy tắc của luật pháp quốc tế áp
dụng cho các bên tranh chấp; và
(c) trong quyết
định của mình, trình bày rõ các kết luận về luật pháp và thực tiễn và các lý do
đưa ra các kết luận đó.
4. Phán quyết
của Hội đồng Trọng tài có tính chung thẩm và ràng buộc đối với các bên tranh chấp.
5. Hội đồng
Trọng tài ra phán quyết dựa trên nguyên tắc đồng thuận; trường hợp không thể đạt
được quyết định đồng thuận thì Hội đồng có thể ra phán quyết trên nguyên tắc đa
số.
6. Ngoài các
vấn đề được quy định tại khoản 2, 3, 4 của Điều 6 và Điều 9, Hội đồng Trọng tài
sẽ tự quy định các trình tự thủ tục của mình liên quan đến quyền được điều trần
của các bên và quá trình xét xử của mình với sự tham khảo ý kiến của các bên
tranh chấp.
ĐIỀU 9. Trình tự, thủ tục của Hội đồng Trọng tài
1. Hội đồng
Trọng tài phải họp kín. Các bên tranh chấp sẽ chỉ có mặt tại các cuộc họp khi
được Hội đồng Trọng tài mời tham dự.
2. Nơi diễn
ra các cuộc họp chính thức của Hội đồng Trọng tài sẽ được các bên tranh chấp thỏa
thuận quyết định. Nếu các bên không thỏa thuận được thì cuộc họp chính thức đầu
tiên sẽ được tổ chức tại thủ đô của nước bị khiếu nại và cuộc họp chính thức thứ
hai sẽ được tổ chức tại thủ đô của nước khiếu nại.
3. Sau khi
tham khảo ý kiến của các bên tranh chấp, ngay khi điều kiện cho phép trong vòng
15 ngày sau khi thành lập Hội đồng Trọng tài, Hội đồng Trọng tài phải thống nhất
khung thời gian cho hoạt động xét xử của mình. Khi xây dựng thời gian biểu, Hội
đồng Trọng tài phải dành thời gian hợp lý cho các bên tranh chấp chuẩn bị các
tài liệu đệ trình của mình. Hội đồng Trọng tài phải quy định thời hạn cụ thể để
các bên đệ trình các tài liệu và các bên phải tuân thủ thời hạn đó.
4. Việc nghị
án của Hội đồng Trọng tài và các tài liệu được đệ trình phải được giữ bí mật.
Các quy định tại Điều này không ngăn cản một bên tranh chấp tiết lộ các quan điểm
hoặc tài liệu đệ trình của mình ra công chúng; với điều kiện các bên tranh chấp
phải giữ bí mật các thông tin do một bên khác cung cấp cho Hội đồng Trọng tài
mà bên đó coi là bí mật. Nếu một bên tranh chấp đệ trình một tài liệu bí mật
lên Hội đồng Trọng tài, trên cơ sở yêu cầu của các bên tranh chấp khác, bên đó
phải cung cấp một bản tóm tắt công khai của các thông tin được cung cấp trong
tài liệu bí mật đó để có thể công bố công khai.
5. Các quy định
và thủ tục liên quan đến trình tự thủ tục xét xử bằng Hội đồng Trọng tài được
quy định tại Phụ lục 1 của Hiệp định này sẽ được áp dụng trừ phi Hội đồng Trọng
tài có quyết định khác sau khi tham khảo ý kiến các bên tranh chấp.
6. Báo cáo của
Hội đồng Trọng tài phải được soạn thảo mà không có sự hiện diện của các bên
tranh chấp trên cơ sở các thông tin được cung cấp và các tuyên bố được đưa ra.
Quá trình nghị án của Hội đồng Trọng tài phải được giữ bí mật. Các quan điểm thể
hiện trong báo cáo của Hội đồng Trọng tài của các trọng tài viên phải được giấu
tên.
7. Sau khi
xem xét các tài liệu đệ trình, nội dung biện hộ và các thông tin được cung cấp,
Hội đồng Trọng tài sẽ dự thảo báo cáo, gồm một phần mô tả liên quan đến các
tình tiết của vụ việc và các lập luận của các bên tranh chấp và các phát hiện
và kết luận của Hội đồng Trọng tài và gửi dự thảo đến các bên tranh chấp. Hội đồng
Trọng tài phải dành cơ hội thỏa đáng cho các bên tranh chấp xem xét toàn bộ dự
thảo báo cáo trước khi hoàn chỉnh và trong báo cáo cuối cùng phải có giải trình
về ý kiến bình luận của các bên liên quan.
8. Hội đồng
Trọng tài phải công bố báo cáo cuối cùng cho các bên tranh chấp trong vòng 120
ngày kể từ ngày được thành lập. Trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm các trường hợp
liên quan đến hàng hoá dễ hỏng, Hội đồng Trọng tài phải công bố báo cáo cho các
bên tranh chấp trong vòng 60 ngày kể từ ngày được thành lập. Khi Hội đồng Trọng
tài nhận thấy không thể công bố báo cáo cuối cùng trong vòng 120 ngày, hoặc
trong vòng 60 ngày trong trường hợp khẩn cấp, Hội đồng Trọng tài phải thông báo
lý do của sự chậm trễ cho các bên liên quan bằng văn bản cùng với dự kiến thời
gian sẽ đưa ra báo cáo. Trong mọi trường hợp, thời hạn công bố báo cáo không được
vượt quá 180 ngày kể từ ngày Hội đồng Trọng tài được thành lập.
9. Báo cáo cuối
cùng của Hội đồng Trọng tài sẽ được công bố rộng rãi trong thời hạn 10 ngày sau
khi công bố cho các bên tranh chấp.
ĐIỀU 10. Bên thứ ba
1. Bất kỳ nước
ký kết nào có quyền lợi đáng kể trong một vụ tranh chấp được Hội đồng Trọng tài
xem xét và thông báo bằng văn bản về quyền lợi của mình tới các bên tranh chấp
và các nước ký kết khác (sau đây gọi là "bên thứ ba"), sẽ có cơ hội
được đệ trình tài liệu bằng văn bản lên Hội đồng Trọng tài. Những tài liệu này
sẽ được cung cấp cho các bên tranh chấp và có thể được phản ánh trong báo cáo của
Hội đồng Trọng tài.
2. Bên thứ ba
sẽ nhận được tài liệu đệ trình của các bên tranh chấp trong cuộc họp đầu tiên của
Hội đồng Trọng tài.
3. Trong trường
hợp một bên thứ ba cho rằng một hành động là đối tượng xét xử của Hội đồng Trọng
tài đã gây mất mát hoặc tổn hại đến quyền lợi của mình theo Hiệp định khung,
bên đó có thể sử dụng các thủ tục tranh chấp thông thường theo Hiệp định này.
ĐIỀU 11. Đình chỉ và huỷ bỏ tố tụng
1. Trường hợp
các bên tranh chấp đồng ý, vào bất kỳ thời điểm nào, Hội đồng Trọng tài có thể
tạm đình chỉ hoạt động trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày các bên có
thoả thuận. Tố tụng trọng tài sẽ được bắt đầu lại sau khi đình chỉ nếu bất kỳ
bên tranh chấp nào có yêu cầu. Trường hợp hoạt động của Hội đồng Trọng tài đã bị
đình chỉ hơn 12 tháng, thẩm quyền thành lập Hội đồng Trọng tài sẽ mất hiệu lực
trừ phi các bên liên quan có thoả thuận khác.
2. Nếu các
bên tranh chấp đạt được giải pháp giải quyết tranh chấp thoả đáng cho cả hai
bên thì có thể thoả thuận huỷ bỏ việc giải quyết tranh chấp của Hội đồng Trọng
tài được thành lập theo Hiệp định này trước khi Hội đồng Trọng tài công bố báo
cáo cuối cùng.
3. Trước khi
Hội đồng Trọng tài đưa ra quyết định, tại bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải
quyết tranh chấp, Hội đồng Trọng tài có thể đề xuất các bên tiến hành giải quyết
tranh chấp một cách thiện chí.
ĐIỀU 12. Thực hiện
1. Bên bị khiếu
nại phải thông báo cho bên khiếu nại về các ý định của mình liên quan đến việc
thực hiện các khuyến nghị và phán quyết của Hội đồng Trọng tài.
2. Nếu bên bị
khiếu nại không thể tuân thủ ngay lập tức với các khuyến nghị và phán quyết của
Hội đồng Trọng tài, bên đó sẽ có một thời hạn hợp lý để tuân thủ. Thời hạn hợp
lý này sẽ do các bên tranh chấp thỏa thuận, hoặc trong trường hợp các bên không
thể thoả thuận được về thời hạn hợp lý trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố
báo cáo cuối cùng của Hội đồng Trọng tài, các bên tranh chấp có thể yêu cầu Hội
đồng Trọng tài đầu tiên giải quyết vấn đề đó nếu có thể. Sau khi tham khảo ý kiến
của các bên tranh chấp, Hội đồng Trọng tài phải xác định thời hạn hợp lý trong
vòng 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu. Khi Hội đồng Trọng tài cho rằng
không thể báo cáo trong thời hạn nói trên, Hội đồng Trọng tài phải thông báo bằng
văn bản cho các bên liên quan về lý do của việc chậm trễ và phải đệ trình báo
cáo trong vòng không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu.
3. Trong trường
hợp các bên không nhất trí được với nhau về sự tồn tại hoặc phù hợp với Hiệp định
khung của các biện pháp được thực hiện trong thời hạn hợp lý nêu ở khoản 2 để
thi hành các khuyến nghị của Hội đồng Trọng tài, vấn đề đó sẽ được đưa đến giải
quyết tại Hội đồng Trọng tài đầu tiên nếu có thể. Hội đồng Trọng tài này phải
công bố báo cáo cho các bên tranh chấp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu giải quyết. Khi Hội đồng Trọng tài cho rằng không thể cung cấp báo
cáo trong thời hạn nêu trên, Hội đồng Trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho
các bên liên quan về lý do của việc chậm trễ và phải đệ trình báo cáo trong
vòng không quá 75 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu.
ĐIỀU 13. Đền bù và tạm ngừng các nhượng bộ hoặc lợi ích
1. Đền bù và
đình chỉ các nhượng bộ hoặc lợi ích là các biện pháp tạm thời được áp dụng
trong trường hợp các khuyến nghị và phán quyết không được thực hiện trong thời
hạn hợp lý. Tuy nhiên, cả đền bù lẫn tạm ngừng các nhượng bộ hoặc lợi ích đều
không được khuyến khích áp dụng so với việc thực hiện đầy đủ khuyến nghị sửa đổi
hành động vi phạm để tuân thủ với Hiệp định khung. Đền bù là tự nguyện và nếu
có phải phù hợp với Hiệp định khung.
2. Nếu bên bị
khiếu nại không sửa đổi các hành động vi phạm Hiệp định khung theo đúng các
khuyến nghị của Hội đồng Trọng tài trong thời hạn hợp lý được xác định theo Khoản
2 Điều 12, nếu có yêu cầu, bên đó phải tiến hành thương lượng với bên khiếu nại
với mục tiêu đạt được thỏa thuận về các biện pháp đền bù cần thiết thỏa đáng
cho cả hai bên.
3. Nếu trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày bên khiếu nại yêu cầu thương lượng về đền bù mà các
bên không đạt được thỏa thuận thỏa đáng, bên khiếu nại có thể yêu cầu Hội đồng
Trọng tài đầu tiên xác định mức độ tạm ngừng các nhượng bộ hoặc lợi ích áp dụng
cho bên không sửa đổi hành động vi phạm Hiệp định khung theo đúng các khuyến
nghị của Hội đồng Trọng tài. Hội đồng Trọng tài sẽ công bố báo cáo tới các bên
tranh chấp trong vòng 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận vấn đề. Nếu Hội đồng Trọng
tài cho rằng không thể cung cấp báo cáo trong thời hạn nêu trên, Hội đồng Trọng
tài phải thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan về lý do của việc chậm trễ
và sẽ phải cung cấp báo cáo trong vòng không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận vấn
đề. Các nhượng bộ và lợi ích của các bên sẽ không bị tạm ngừng trong quá trình
Hội đồng Trọng tài xem xét.
4. Việc tạm
ngừng các nhượng bộ hay lợi ích sẽ chỉ hạn chế trong phạm vi các nhượng bộ và lợi
ích phát sinh từ Hiệp định khung áp dụng cho bên không sửa đổi hành động vi phạm
Hiệp định khung theo đúng các khuyến nghị của Hội đồng Trọng tài. Bên đó và các
nước ký kết khác sẽ được thông báo về thời điểm bắt đầu và các chi tiết khác
liên quan đến việc tạm ngừng các nhượng bộ hay lợi ích đó.
5. Khi xem
xét các nhượng bộ hay lợi ích phải tạm ngừng:
(a) Trước
tiên, bên khiếu nại phải xem xét tạm ngừng các nhượng bộ hay lợi ích trong cùng
lĩnh vực hay các lĩnh vực chịu tác động của hành động mà Hội đồng Trọng tài kết
luận là vi phạm quy định của Hiệp định khung hoặc gây mất mát hoặc tổn hại quyền
lợi; và
(b) Bên khiếu
nại có thể tạm ngừng các nhượng bộ hay lợi ích trong các lĩnh vực khác nếu bên
đó thấy việc tạm ngừng các nhượng bộ hay lợi ích trong cùng lĩnh vực là không
khả thi và không có hiệu quả.
6. Việc tạm
ngừng các nhượng bộ hay lợi ích là tạm thời và chỉ được áp dụng cho đến khi
hành động vi phạm Hiệp định khung đã được sửa đổi, hoặc bên phải tuân thủ các
khuyến nghị của Hội đồng Trọng tài đã thực hiện các khuyến nghị đó, hoặc các
bên đã đạt được giải pháp thỏa đáng.
ĐIỀU 14. Ngôn ngữ
1. Tất cả các
trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp trong Hiệp định này sẽ được tiến hành bằng
tiếng Anh.
2. Mọi tài liệu
được đệ trình để sử dụng trong các trình tự thủ tục quy định trong Hiệp định
này sẽ được làm bằng tiếng Anh. Nếu tài liệu gốc không phải bằng tiếng Anh, bên
đệ trình tài liệu để sử dụng trong các trình tự thủ tục quy định trong Hiệp định
này sẽ phải cung cấp bản dịch tiếng Anh của tài liệu đó.
ĐIỀU 15. Chi phí
1. Các bên
tranh chấp phải chịu chi phí cho trọng tài mà bên đó chỉ định, chi phí pháp lý
và các chi phí khác của bên đó.
2. Chi phí
cho chủ tịch Hội đồng Trọng tài và các chi phí khác liên quan tới việc tiến
hành tố tụng của Hội đồng Trọng tài sẽ được chia đều cho các bên tranh chấp.
ĐIỀU 16. Sửa đổi
Các quy định
của Hiệp định này có thể được sửa đổi với sự đồng ý bằng văn bản của các bên.
ĐIỀU 17. Lưu chiểu
Đối với ASEAN,
Hiệp định này sẽ do Tổng Thư ký ASEAN lưu chiểu, Tổng Thư ký ASEAN sẽ gửi cho
các nước thành viên ASEAN một bản sao có chứng thực của Hiệp định.
ĐIỀU 18. Hiệu lực
1. Hiệp định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
2. Các nước
ký kết cam kết hoàn thành các thủ tục nội bộ để Hiệp định có hiệu lực trước
ngày 01 tháng 01 năm 2005.
3. Trường hợp
một nước ký kết không thể hoàn thành các thủ tục nội bộ để Hiệp định có hiệu lực
vào ngày 01 tháng 01 năm 2005, các quyền lợi và nghĩa vụ của nước thành viên đó
theo Hiệp định này sẽ bắt đầu từ ngày hoàn thành các thủ tục nội bộ đó.
4. Ngay khi
hoàn thành các thủ tục nội bộ của nước mình để Hiệp định có hiệu lực, các nước
ký kết phải thông báo bằng văn bản cho các nước khác.
TRƯỚC SỰ CHỨNG
KIẾN, những người ký kết dưới đây, đã được Chính phủ các nước ủy quyền, đã ký
Hiệp định về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh
tế toàn diện giữa Hiệp hội các Quốc gia Đông nam Á và nước Cộng hoà Nhân dân
Trung hoa.
Được làm tại
Vientiane, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, ngày 29 tháng 11 năm 2004 thành hai bản
bằng Tiếng Anh.
PHỤ LỤC 1
QUY TẮC VÀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
1. Trước
phiên họp chính thức đầu tiên của Hội đồng Trọng tài với các bên tranh chấp,
các bên liên quan phải chuyển đến Hội đồng Trọng tài bản đệ trình bằng văn bản
trong đó trình bày tình tiết của vụ việc và các lập luận của mình.
2. Bên khiếu
nại phải nộp bản đệ trình đầu tiên của mình trước khi bên bị khiếu nại nộp bản
đệ trình đầu tiên, trừ phi trong khi xây dựng khung thời gian hoạt động của
mình theo khoản 3 Điều 9 và sau khi tham khảo ý kiến của các bên, Hội đồng Trọng
tài quyết định rằng các bên liên quan phải nộp bản đệ trình đầu tiên cùng một
lúc. Nếu các bên không nộp bản đệ trình đầu tiên cùng lúc với nhau, Hội đồng Trọng
tài phải quy định thời hạn cụ thể để bên bị khiếu nại nộp bản đệ trình của
mình. Các bản đệ trình tiếp theo sẽ phải được nộp cùng lúc.
3. Tại cuộc họp
chính thức đầu tiên với các bên tranh chấp, Hội đồng Trọng tài sẽ yêu cầu bên
khiếu nại trình bày giải trình của mình. Tiếp đó, và cũng tại cuộc họp này, bên
bị khiếu nại sẽ được yêu cầu trình bày giải trình của mình.
4. Biện hộ
chính thức sẽ được tiến hành tại cuộc họp chính thức thứ hai của Hội đồng Trọng
tài. Bên bị khiếu nại sẽ có quyền trình bày trước, tiếp đó là phần trình bày của
bên khiếu nại. Trước khi diễn ra cuộc họp này, các bên tranh chấp phải nộp lên
Hội đồng Trọng tài nội dung biện hộ bằng văn bản.
5. Hội đồng
Trọng tài có thể đặt câu hỏi đối với các bên tranh chấp và yêu cầu các bên giải
thích vào bất kỳ thời điểm nào trong các cuộc họp với các bên liên quan hoặc bằng
văn bản.
6. Các bên
tranh chấp phải cung cấp cho Hội đồng Trọng tài toàn văn nội dung các tuyên bố
của mình bằng văn bản.
7. Để đảm bảo
minh bạch, việc trình bày, biện hộ và tuyên bố được nêu tại khoản 2 đến khoản 6
phải được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp. Ngoài ra, văn bản đệ
trình của các bên, bao gồm mọi ý kiến bình luận đối với dự thảo báo cáo, văn bản
toàn văn của các tuyên bố và câu trả lời đối với các câu hỏi của Hội đồng Trọng
tài đều phải được cung cấp cho các bên khác. Không có bất cứ sự liên hệ nào của
một bên tranh chấp với Hội đồng Trọng tài liên quan đến các vấn đề đang được Hội
đồng Trọng tài xem xét.
8. Hội đồng
Trọng tài có thể tham khảo ý kiến các chuyên gia về các khía cạnh nhất định
liên quan đến vấn đề tranh chấp. Đối với các vấn đề thực tiễn liên quan đến một
vấn đề khoa học hoặc kỹ thuật khác mà một bên tranh chấp nêu ra, Hội đồng Trọng
tài có thể yêu cầu một hoặc một nhóm chuyên gia tư vấn bằng văn bản. Hội đồng
Trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của các bên tranh chấp, lựa chọn các
chuyên gia khoa học hoặc kỹ thuật để trợ giúp Hội đồng Trọng tài trong suốt quá
trình xét xử trên cơ sở tham khảo ý kiến của các bên tranh chấp, nhưng những
người này sẽ không có quyền biểu quyết liên quan đến các quyết định của Hội đồng
Trọng tài.
[1]
Các vụ việc không vi phạm Hiệp định khung không thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp
định này.