Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam - Đại Hàn Dân Quốc

Số hiệu 41/2010/SL-LPQT
Ngày ban hành 29/05/2009
Ngày có hiệu lực 30/08/2010
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Đại hàn dân quốc
Người ký Nguyễn Văn Hưởng,Kwon Jong-rak
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

BỘ NGOẠI GIAO
-------

SAO Y BẢN CHÍNH

Số: 41/2010/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2010

 

Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Xơ-un ngày 29 tháng 5 năm 2009, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2010./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG 
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Nguyễn Thị Minh Nguyệt

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi là "các Bên");

Mong muốn tạo thuận lợi trong hợp tác pháp luật và tái hoà nhập xã hội thành công của người bị kết án phạt tù; và

Xét thấy mục đích này cần đạt được thông qua việc cho phép công dân của một Bên bị tước tự do vì phạm tội hình sự cơ hội được chấp hành hình phạt trên đất nước của mình.

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Trong Hiệp định này:

(a) "Bên chuyển giao" là Bên mà từ đó người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao;

(b) "Bên nhận" là Bên mà người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến;

(c) "Hình phạt" là bất kỳ sự trừng phạt hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc không thời hạn do tòa án tuyên đối với một tội hình sự;

(d) "Người bị kết án phạt tù” là bất cứ người nào đã bị tòa án trong phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao áp dụng hình phạt trong phạm vi định nghĩa về "hình phạt" quy định tại khoản c Điều này;

e) "Công dân" là người mang quốc tịch của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.

2. Phù hợp với các quy định trong Hiệp định này, người bị kết án có thể được chuyển giao từ phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên chuyển giao đến phạm vi thẩm quyền xét xử của Bên nhận để chấp hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên đối với người đó.

3. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.

Điều 3. Cơ quan Trung ương

1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan Trung ương để thực hiện các quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Công an hoặc một quan chức được Bộ trưởng ủy quyền. Cơ quan Trung ương của Đại Hàn Dân Quốc là Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc một quan chức được Bộ trưởng ủy quyền. Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan Trung ương của mình, trong trường hợp đó phải thông báo ngay cho Bên kia về sự thay đổi này.

3. Các Bên sẽ liên lạc với nhau qua đường ngoại giao, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc đặc biệt.

Điều 4. Điều kiện chuyển giao

1. Người bị kết án phạt tù chỉ có thể được chuyển giao với các điều kiện sau đây:

(a) Hành động hoặc không hành động đã bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành một tội hình sự theo pháp luật của Bên nhận; tuy nhiên, điều kiện này không thể được giải thích để đòi hỏi tội phạm đó phải được quy định như nhau trong pháp luật của hai Bên đối với những vấn đề không ảnh hưởng đến bản chất của tội phạm đó;

[...]