Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Đề án 16/ĐA-UBND năm 2016 xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 16/ĐA-UBND
Ngày ban hành 16/11/2016
Ngày có hiệu lực 16/11/2016
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Chung Phụng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/ĐA-UBND

Ninh Bình, ngày 16 tháng 11 năm 2016

 

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2020

Phần thứ nhất

CƠ SỞ PHÁP LÝ, THỰC TRẠNG VỀ NÔNG THÔN MỚI, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ- HĐND Ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2011-2016

1. Kết quả thực hiện Nghị quyết 01/NQ-HĐND Ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh về phê duyệt Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ- HĐND Ngày 17/4/2012 để cụ thể hóa Chương trình thực hiện ở tỉnh. Sau 6 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông nghiệp, nông thôn đã có nhiều thay đổi căn bản: Nông thôn được qui hoạch phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, gắn với phát triển đô thị; cơ sở hạ tầng được đầu tư, nâng cấp ngày càng đồng bộ, hiện đại, phục vụ có hiệu quả sản xuất, đời sống của nhân dân; sản xuất phát triển, an sinh xã hội được quan tâm; các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy, môi trường ngày càng được cải thiện; Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, dân chủ ở cơ sở ngày càng được nâng cao; nhận thức, ý thức trách nhiệm làm chủ của người dân cũng được nâng lên. An ninh, trật tự xã hội được ổn định và giữ vững tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội.

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có nhiều bước tiến mới cả về chuyn đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao trình độ thâm canh; diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm đều tăng; giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác đạt 105 triệu đồng/năm, sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 49,8 vạn tấn, đảm bảo an ninh lương thực. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và mở rộng, tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ, góp phần chuyn dịch cơ cu kinh tế, đy mạnh xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn.

Tổng nguồn vốn huy động cho xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh ước đạt 19.970.872 triệu đồng, trong đó vốn Ngân sách nhà nước đạt 7.015.370 triệu đồng, chiếm 35,2%, (ngân sách trực tiếp là 2.717.580 triệu đồng, chiếm 13,6 %); Vốn tín dụng 34.099.635 triệu đồng, chiếm 20,5%; vốn doanh nghiệp 1.256.800 triệu đồng, chiếm 6,3%; vốn nhân dân tham là 7.220.232 triệu đồng chiếm 36%; vốn khác: 379.104 triệu đồng chiếm 2%.

Đến hết năm 2016 dự kiến có 60 xã trên tổng số 118 xã của tỉnh đạt danh hiệu “xã đạt chuẩn nông thôn mới”. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã là 15,5 tiêu chí (tăng 10,5 tiêu chí/xã so với năm 2011), không còn xã đạt chuẩn dưới 6 tiêu chí theo Bộ Tiêu chí Quc gia nông thôn mới; Kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân ở các xã đạt chuẩn NTM đều đạt tỷ lệ hài lòng trên 90%

* Kết quả thực hiện cơ chế chính sách giai đoạn 2011-2016.

Cơ chế hỗ trợ của tỉnh trong những năm qua đã tạo nguồn lực để các địa phương triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả, đồng thời tạo động lực để các tổ chức và người dân tham gia chung sức đóng góp tiền của, công sức, đất đai để xây dựng nông thôn mới như các chính sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông, hỗ trợ dồn điền đổi thửa, hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, xóm... Hệ thống cơ chế chính sách tỉnh ban hành tại đề án 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012, đề án 14/2015 phục vụ xây dựng NTM đã bám sát quy định của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, làm căn cứ pháp lý bố trí nguồn lực xây dựng NTM và huy động nguồn lực của đồng cư dân Cụ thể:

- Nhóm công việc nhà nước hỗ trợ 100%: Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng tập huấn tuyên truyền và Đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhìn chung thực hiện tốt và mang lại kết quả.

- Nhóm hỗ trợ hoạt động quản lý của các đơn vị của tỉnh, của huyện và xã nhìn chung đáp ứng yêu cầu hoạt động.

- Nhóm công việc hỗ trợ một phần: Rõ nhất ở các nội dung nhà nước và nhân dân cùng làm (như hỗ trợ nhà văn hóa thôn kinh phí mới đáp ứng được 58% nhu cầu; hỗ trợ dồn điền đổi thửa đã đáp ứng được 92%; hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn đã đóng góp được 30% kinh phí làm đường...)

2. Một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân:

a) Tồn tại hạn chế.

- Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới cũng nảy sinh một số khó khăn, bất cập như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đang trong quá trình triển khai tương đối đồng bộ nhưng chưa thực sự hoành chỉnh; Môi trường nông thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm; Nông nghiệp nông thôn tuy có sự phát triển đáng kể nhưng chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm dần, sức cạnh tranh chưa cao, chưa tận dụng, phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng; Nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyn dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; Năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển còn chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa; Năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai vẫn còn hạn chế;

- Tiến độ triển khai một số công việc còn chậm so với kế hoạch đề ra, phong trào chưa đồng đều giữa các vùng, các huyện; Công tác quy hoạch một số nơi chưa chú trọng liên kết vùng. Trong xây dựng nông thôn mới đang coi trọng tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng; chưa tập trung cao cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường,... chưa được coi trọng đúng mức nên chuyn biến chậm; việc tổng kết và nhân rộng các mô hình hay, cách làm sáng tạo còn hạn chế; Một số tiêu chí chỉ đánh giá định tính nên chất lượng tiêu chí đã đạt chưa cao, chưa bền vững. Tình hình nợ đọng XDCB trong xây dựng NTM ở một số xã, huyện còn cao

- Nguồn vốn huy động cho Chương trình còn đạt thấp so với yêu cầu, chủ yếu vẫn từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn nhân dân đóng góp, trong khi nguồn ngân sách đầu tư còn hạn hẹp, thu nhập, đời sống người dân nông thôn một số vùng còn khó khăn. Cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM đã ban hành nhưng nguồn lực chưa bố trí đủ nên nhiều nội dung chưa đưc thực hiện, hoặc hỗ trợ chưa kịp thời.

[...]