Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 7668/BYT-TCDS năm 2011 thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản 2011-2020 do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 7668/BYT-TCDS
Ngày ban hành 29/11/2011
Ngày có hiệu lực 29/11/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Viết Tiến
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7668/BYT-TCDS
V/v triển khai thực hiện Chiến lược DS-SKSS 2011-2020

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ngày 14 tháng 11 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2013/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

Để triển khai thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tập trung chỉ đạo Sở Y tế, các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện những công việc sau:

1. Tổ chức quán triệt đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đoàn thể xã hội từ tỉnh đến cơ sở nhằm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết 47-NQ/TW và Kết luận 44-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết 31/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh/thành phố nhiệm kỳ 2010-2015;

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 bằng nhiều hình thức phong phú. Huy động các cơ quan thông tấn báo chí, ban ngành và các tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số-kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản.

3. Xây dựng “Kế hoạch hành động của tỉnh giai đoạn 2011-2015” để thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tiễn về dân số, sức khỏe sinh sản và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Nội dung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động của tỉnh giai đoạn 2011-2015 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam gửi kèm theo.

4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý điều hành cho phù hợp với mục đích yêu cầu và các nhiệm vụ được xác định tại Nghị quyết số 47-NQ/TW, Kết luận số 44-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 31/NQ-CP của Chính phủ, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

5. Đầu tư phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:

a) Tăng cường năng lực, củng cố, hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản có trọng tâm, phù hợp với thực tế của địa phương. Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp.

b) Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình: Thường xuyên cập nhật các quy định, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản từ tuyến tỉnh đến cơ sở; bổ sung nguồn lực, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật; nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các điểm cung cấp dịch vụ, ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn trên địa bàn tỉnh.

c) Hoàn thiện hệ thống hậu cần phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản. Củng cố, nâng cấp hệ thống dự trữ, bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai, thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm thiết yếu phục vụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường công tác dự báo, chủ động cân đối đủ nhu cầu phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản.

d) Mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc và chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

6. Tiếp tục ổn định, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách làm công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản các cấp, đặc biệt là đội ngũ viên chức y tế, dân số cấp xã, cộng tác viên dân số và kế hoạch hóa gia đình, y tế thôn bản. Tăng cường, củng cố Ban chỉ đạo công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình các cấp tỉnh, huyện, xã; phân công cụ thể nhiệm vụ và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo trong các chương trình phối hợp hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số-KHHGĐ và Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em)./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Sở Y tế các tỉnh/thành phố;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh/thành phố;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, Thanh tra Bộ;
- Lưu: VT, TCDS (15b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến

 

HƯỚNG DẪN

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo công văn số 7668/BYT-TCDS ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Bộ Y tế)

I. MỤC TIÊU

1. Xây dựng được một Kế hoạch hành động nhằm giải quyết các vấn đề ưu tiên của lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản (sau đây viết tắt là DS, SKSS) bao gồm cả kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt là KHHGĐ) trong 5 năm tới, thích ứng với sự chuyển đổi nhân khẩu học và nhu cầu chăm sóc SKSS ngày càng tăng; cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được xác định trong Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (sau đây viết tắt là Chiến lược) bằng những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược của tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn về sự chuyển đổi nhân khẩu học và nhu cầu chăm sóc SKSS của tỉnh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020;

II. YÊU CẦU

1. Văn bản Kế hoạch hành động của tỉnh cần thể hiện đầy đủ và cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế vận hành nhằm giải quyết các vấn đề ưu tiên của tỉnh về DS, SKSS trong giai đoạn 2011-2015 thích ứng với sự chuyển đổi nhân khẩu học và nhu cầu chăm sóc SKSS ngày càng tăng của địa phương.

2. Lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự những vấn đề ưu tiên của lĩnh vực DS, SKSS dựa vào bằng chứng thực tiễn về sự chuyển đổi nhân khẩu học và nhu cầu chăm sóc SKSS ngày càng tăng của mỗi địa phương để đảm bảo rằng, việc giải quyết các lĩnh vực ưu tiên trong 5 năm tới có tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng dân số của mỗi địa phương.

3. Để giải quyết có hiệu quả các vấn đề ưu tiên của lĩnh vực DS, SKSS đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của các tầng lớp dân cư. Vì vậy, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của tỉnh phải huy động được cả hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư và mỗi người dân tích cực hưởng ứng và thực hiện chính sách, pháp luật về DS, SKSS.

III. MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN PHÂN TÍCH KHI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

1. Quy mô và tốc độ tăng dân số

Phân tích để làm rõ những đặc trưng về kết quả giảm mức sinh, mức chết, và tuổi thọ trung bình, tốc độ giảm sinh và tăng dân số qua từng giai đoạn, ảnh hưởng của đà tăng dân số - quy mô của dân số đoàn hệ sinh ra trong thập niên 1980-90 (8X, 9X) nhóm tuổi 20-29 và tỷ suất sinh đặc trưng (mức đóng góp thực tế vào quy mô dân số, thời gian ảnh hưởng), sự khác biệt về mức sinh giữa các địa bàn trong tỉnh, sự thay đổi mô hình sinh và chuyển đổi nhận thức về quy mô gia đình lý tưởng. Trên cơ sở đó dự báo xu thế mức sinh, tăng trưởng dân số giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020.

[...]