Công văn 990/TCT-DNL năm 2021 vướng mắc về trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 990/TCT-DNL |
Ngày ban hành | 06/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 06/04/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Văn Phụng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 990/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh số 16341/CT-TTKT1 ngày 30/11/2020 đề nghị hướng dẫn vướng mắc về trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng SCB). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bản hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng theo quy định tại Thông tư này. Riêng đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập và sử dụng theo quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam:
+ Tại khoản 8 Điều 3 quy định:
“8. Trái phiếu đặc biệt là giấy tờ có giá có thời hạn do Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng.”
+ Tại khoản 1 Điều 46 quy định:
“1. Trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động.”
- Căn cứ khoản 28 Điều 1 Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28/8/2015 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013:
“28. Khoản 2 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Hằng năm, trong thời hạn 05 ngày làm việc liền kề trước ngày tương ứng với ngày đáo hạn của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập đầy đủ số tiền dự phòng cụ thể tối thiểu của năm trích lập đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính theo công thức sau:
Trong đó:
X(m) là số tiền dự phòng cụ thể tối thiểu phải trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tại năm thứ m;
Xm-1 là số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt lũy kế đến hết năm thứ m-1;
Y là mệnh giá trái phiếu đặc biệt;
n là thời hạn của trái phiếu đặc biệt (tính bằng năm);
m là số năm kể từ thời điểm phát hành trái phiếu đặc biệt đến thời điểm trích lập;
Zm là số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu lũy kế đến thời điểm trích lập (năm thứ m). Tổ chức tín dụng bán nợ phối hợp với Công ty Quản lý tài sản để xác định số tiền thu hồi này.
Trường hợp thì số tiền trích lập dự phòng cụ thể X(m) được tính là 0.”
- Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013:
+ Tại khoản 1 Điều 1 bổ sung khoản 10, khoản 11 vào Điều 3 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN như sau:
“10. Gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt là việc kéo dài thời hạn của trái phiếu đặc biệt đã phát hành, đảm bảo tổng thời hạn gia hạn và thời gian gốc của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm kể từ ngày phát hành.
11. Thời gian gốc của trái phiếu đặc biệt là thời hạn của trái phiếu đặc biệt khi Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu từ tổ chức tín dụng.”
+ Tại khoản 2 Điều 1 bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN như sau: