Công văn 9885/CT-HTr năm 2015 về kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 9885/CT-HTr
Ngày ban hành 18/03/2015
Ngày có hiệu lực 18/03/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Thái Dũng Tiến
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9885/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2015

 

Kính gửi: Viện kỹ thuật điện tử và cơ khí
Địa chỉ: 80 phố Trần Quốc Hoàn, P.Dịch Vọng Hậu Q.Cầu Giấy, TP Hà Nội;
MST: 0101883707

Trả lời công văn số 102/H56-P1 ngày 04/02/2015 của Viện kỹ thuật điện tử và cơ khí (sau đây gọi tắt là Viện) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

“5. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ: 5%;

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%;

+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%.

Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng”.

- Căn cứ Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (có hiệu lực từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi) quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Căn cứ các quy định trên, trường hợp Viện thành lập và được cấp mã số thuế ngày 01/01/2006 đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Viện căn cứ vào từng hoạt động để áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 và khoản 5 Điều 3 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Viện biết và căn cứ vào tình hình thực tế để áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT5;
- P.Pháp chế:
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Thái Dũng Tiến