Công văn 9810/BCT-KH năm 2018 hướng dẫn thực hiện theo quy định của Nghị định 09/2018/NĐ-CP do Bộ Công thương ban hành
Số hiệu | 9810/BCT-KH |
Ngày ban hành | 30/11/2018 |
Ngày có hiệu lực | 30/11/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Dương Duy Hưng |
Lĩnh vực | Thương mại |
BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9810/BCT-KH |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Feddy
(Địa chỉ: Bà Đỗ Thu Nhàn, Tel: 0905644813
Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3,
TP.HCM)
Trả lời đề nghị của Công ty TNHH Feddy do Văn phòng Chính phủ chuyển tiếp theo Công văn số 11059/VPCP-ĐMDN về việc hướng dẫn thực hiện theo quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:
1. Về vướng mắc tại điểm a Mục A
Theo quy định tại Điều 2 và khoản 5 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh khi thực hiện các hoạt động phải cấp Giấy phép kinh doanh; thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ khi lập cơ sở bán lẻ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư: "Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên".
Vướng mắc của Công ty tại mục này là về việc xác định các trường hợp theo quy định tại điểm b, c Điều 23 Luật Đầu tư. Do vậy, đề nghị Công ty lấy ý kiến cơ quan quản lý ngành đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện theo đúng thẩm quyền và đúng quy định.
2. Về vướng mắc tại điểm b mục A
Việc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam mà Công ty trình bày tương tự như trường hợp Công ty cổ phần Greenfeed góp vốn, mua cổ phần trong Công ty TNHH Feddy mà Bộ Công Thương đã có ý kiến gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 8277/BCT-KH ngày 11/10/2018. Do vậy, Bộ Công Thương sao gửi lại để Công ty được rõ.
3. Về vướng mắc tại điểm c mục A
Theo quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/8/2004 ban hành quy chế siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán thịt tươi và các sản phẩm chế biến từ thịt có diện tích dưới 500m2 đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng là loại hình siêu thị mini.
4. Về vướng mắc tại điểm d mục A
Việc phân phối bán buôn, bán lẻ tại thị trường Việt Nam các hàng hóa do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư sản xuất ra tại Việt Nam theo mục tiêu, dự án đầu tư đã đăng ký là quyền tiêu thụ hàng hóa do tổ chức kinh tế sản xuất ra, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ. Do vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định của Nghị định này. Tuy nhiên, đối với các hàng hóa thuộc diện sản xuất, kinh doanh có điều kiện (nếu có), tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
5. Về vướng mắc tại điểm a mục B
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018, điều kiện đối với Bên nhượng quyền như sau: “Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dừng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”.
Theo quy định trên, điều kiện "đã được hoạt động ít nhất 01 năm" áp dụng đối với hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền, không áp dụng cho thương nhân. Do đó, 01 năm là thời gian được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh của cửa hàng đầu tiên thuộc hệ thống kinh doanh của thương nhân, đồng thời cửa hàng và hệ thống kinh doanh đó phải triển khai hoạt động kinh doanh thực sự trong thực tế.
6. Về vướng mắc tại điểm b mục B
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011, nhượng quyền trong nước là trường hợp không phải thực hiện thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại, nhưng hàng năm phải làm thủ tục thông báo tới Sở Công Thương theo quy định tại Thông tư số 09/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
Tổ chức kinh tế đồng thời phải thực hiện việc đăng ký mục tiêu đầu tư, ngành nghề "nhượng quyền thương mại" theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
Bộ Công Thương hướng dẫn để Công ty được biết./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |