Công văn 9547/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 9547/CT-TTHT
Ngày ban hành 21/10/2015
Ngày có hiệu lực 21/10/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9547/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế
Địa chỉ: 18 Tam Trinh, P. Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Cục Thuế TP có nhận được văn thư số 02/PKT-TCG-2015 ngày 28/7/2015 của Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Công (Công ty Thành Công) về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam, Cục Thuế TP có vướng mắc xin báo cáo Tổng cục Thuế như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

▪ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:

“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

…”

▪ Tại Khoản 2a Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu:

“- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điu 16 Thông tư này

…”.

▪ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khu trừ, hoàn thuế GTGT đu vào đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hưng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khu tại ch được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại ch thì đng tin thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

…”

Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”.

[...]