TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94369/CT-TTHT
V/v hướng dẫn
chính sách thuế GTGT,
TNCN.
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Một thành viên
Môi trường đô thị Hà Nội.
(Địa chỉ: Số
282 phố Kim Mã, phường Kim Mã, quận Ba Đình,
TP Hà Nội;
MST: 0100105535)
Trả lời công văn số 1091/MTĐT ghi ngày 06/10/2020 của
Công ty TNHH Một thành viên Môi trường đô thị Hà Nội vướng mắc về chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định nguyên tắc quản lý thuế như
sau:
“1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của luật.”
- Căn cứ Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/09/2015 của Chính phủ quy định về hộ kinh doanh
“Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm
các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà
vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ
trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên
phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. ”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về
thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/ND-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là
cá nhân cư trú bao gồm cá nhân) nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề
được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1,
Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh
doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
...2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
(không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm
theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất,
đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không
kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác
trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh
doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh
(không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực. Doanh
nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản
chi phí này không bắt
buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng
hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ
quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị
trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại khoản 1 Điều 11 hướng dẫn các đối tượng mua hóa
đơn của cơ quan thuế như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
...
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
...”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
....”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế.
+ Tại Điều 10 hướng dẫn thuế suất 5%.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều
4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại.
...
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại
khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
nêu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp
thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Một
thành viên Môi trường đô thị Hà Nội phát sinh mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân,
hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng
(100 triệu đồng/năm) thì được phép lập bảng kê theo hướng dẫn tại điểm 2.4 Khoản
2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa của hộ kinh doanh có
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên
thì để hạch toán khoản chi nêu trên vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN, Công ty phải có hóa đơn của
hộ kinh doanh và đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC.
Theo quy định, cá nhân cư trú (bao gồm cá nhân, nhóm
cá nhân và hộ gia đình) phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số
92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hiện tại, trên website của Cục Thuế TP Hà Nội
(http://hanoi.gdt.gov.vn) có đăng tải mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp
thuế khoán”, trong đó công bố doanh thu khoán và mức thuế khoán của các hộ kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Công ty có thể truy cập và thực hiện tra
cứu thông tin liên quan đến các hộ kinh doanh (nếu có nhu cầu).
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại
khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu,
phế phẩm bán ra; nếu Công ty không xác định theo từng mức thuế suất thì phải
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa mà Công ty kinh
doanh.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối
chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Một thành viên Môi trường đô thị Hà Nội
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT 4;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|