Công văn 94/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại các dự án

Số hiệu 94/TCT/TNCN
Ngày ban hành 10/01/2005
Ngày có hiệu lực 10/01/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94/TCT/TNCN
V/v: Hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại các dự án  

Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC THUẾ SỐ 94 TCT/TNCN NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC DỰ ÁN

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ qui định tại Điều 17 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Điều 10 Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Điểm 1 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam; Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 7333 TC/TCT ngày 2/7/2004 của Bộ Tài chính về thuế TNDN và TNCN đối với dự án ODA không hoàn lại và công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA;

Xuất phát từ đặc thù của các dự án do nước ngoài tài trợ;

Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế TNCN) đối với các cá nhân làm việc tại các dự án, chương trình ODA ở Việt Nam và các dự án khác do nước ngoài tài trợ như sau:

1. Đối tượng nộp thuế: các cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại các dự án do nước ngoài tài trợ, cá nhân làm việc cho nhà thầu thực hiện các công việc của dự án tại Việt Nam dưới mọi hình thức.

2. Đối tượng được miễn thuế: cá nhân được miễn thuế TNCN theo các Điều ước quốc tế, thoả thuận hay Hiệp định mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có qui định về miễn thuế TNCN.

3. Đăng ký cấp mã số thuế: cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thực hiện đăng ký kê khai thuế để được cấp mã số thuế TNCN theo qui định tại Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, cụ thể:

Cá nhân chỉ làm việc và có thu nhập tại dự án có trách nhiệm nộp tờ khai đăng ký cấp mã số thuế cho ban QLDA. Ban QLDA có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký của từng cá nhân nộp cho cơ quan thuế để làm thủ tục cấp mã số thuế.

Cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên: có thể lựa chọn đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thông qua cơ quan chi trả thu nhập (là Ban QLDA hoặc nhà thầu).

4. Kê khai, nộp thuế:

4.1 Trường hợp Ban QLDA trực tiếp chi trả thu nhập cho cá nhân

Hàng tháng trước khi chi trả thu nhập cho các cá nhân, Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam. Việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế của Ban QLDA phải căn cứ vào đối tượng khấu trừ thuộc diện ký hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ. Nếu cá nhân ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, không thời hạn, ngắn hạn, Ban QLDA khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với khoản thu nhập trả trong tháng: người Việt Nam có thu nhập từ trên 5 tr.đ, người nước ngoài có thu nhập từ trên 8 tr.đ.

Nếu cá nhân ký hợp đồng dịch vụ như tư vấn khảo sát, thiết kế… thì khấu trừ 10% tổng số tiền chi trả của từng lần có giá trị từ 500.000 đồng trở lên.

Ví dụ1: Ban QLDA X năm 2005 ký hợp đồng với 2 chuyên gia nước ngoài trả lương mỗi tháng 10.000 USD/người, 1 cá nhân Việt Nam trả lương mỗi tháng 7 tr.đ và ký hợp đồng với 1 cá nhân A làm dịch vụ khảo sát, khoản tiền chi trả là 100 tr.đ.

Hàng tháng Ban QLDA thực hiện khấu trừ và nộp thuế như sau:

- Thuế phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần của chuyên gia nước ngoài là:

Qui đổi số tiền 10.000 USD sang VNđ (giả sử theo tỉ giá 16.000 VNđ/1 USD) = 160 tr.đ.

Số thuế TNCN một chuyên gia phải nộp trong năm là:

16,2 tr.đ + 40% x (160 tr.đ - 80 tr.đ ) = 48,2 tr.đ

Thuế phải nộp theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần của cá nhân người Việt Nam:

0 + 10% x ( 7 tr.đ - 5 tr.đ) = 0,2 tr.đ

- Thuế khấu trừ 10% đối với khoản chi trả cá nhân làm dịch vụ khảo sát:

(100 tr.đ x 10%) = 10 tr.đ

Ví dụ 2: Trường hợp Ông A đại diện cho một nhóm người kí hợp đồng làm dịch vụ tư vấn với Ban QLDA trị giá 20 tr.đ. Trong đó ông A nhận 10 tr.đ, ông B nhận 6 tr.đ, ông C nhận 3,6 tr.đ, ông Đ nhận 0,4 tr.đ.

[...]