TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89567/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn
điện tử
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Thuốc Thú
y Trung ương Navetco - Chi nhánh Hà Nội
Mã số thuế: 0300600417-001; Địa chỉ: Số 164, phố Phương Liệt, P. Phương Liệt,
Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Trả lời công văn số 54/CNHN đến ngày 21/9/2020 của Công ty Cổ
phần Thuốc Thú y Trung ương Navetco - Chi nhánh Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi
nhánh) hỏi về sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính
phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại khoản 1, 2 Điều 26 quy định về hiệu lực thi hành
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài
chính);
…”
+ Tại khoản 1, 2 Điều 27 quy định về xử lý chuyển tiếp:
“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống
máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử."
+ Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi
lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Bộ
Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng
đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người
bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn
giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục,
công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho
khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng
hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc
người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người
mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường
hợp cụ thể khác."
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 1 Điều 3 hướng dẫn;
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử
về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản
lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định
tại Điều 6 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 hướng dẫn về nội dung của hóa
đơn điện tử như sau:
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa
đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng
hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá
chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước
ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới
dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử
không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét từng trường hợp phát sinh
cụ thể và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để hướng dẫn việc miễn tiêu thức
chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông
tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng
hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của
người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ
người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa
đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ
thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa
hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua
ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ
ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử
đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy
cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập
hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc
người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống
nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người
bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký
điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận
được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và
người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
như sau:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua
nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi
cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì
chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy
hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận.
Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại
Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ
“hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát
hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký
điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử
điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số
lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia
tăng cho hóa đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh,
người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm
(-).”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu
thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu
tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang
hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế
toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán
phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm
các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng
xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa
hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN
ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi;
thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"Điều 16. Lập hóa đơn
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2402/BTC-TCT ngày
23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ ký người mua trên hóa đơn
điện tử;
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3441/TCT-CS ngày
29/8/2019, công văn số 3501/TCT-CS ngày 04/9/2019, công văn số 3371/TCT-CS ngày
26/8/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày
01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14/11/2018. Trong
thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa
thông báo Chi nhánh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định
119/2018/NĐ-CP thì Chi nhánh vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Theo đó:
1. Về miễn chữ ký số của người mua hàng trên hóa đơn điện tử
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là
đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch
vụ giữa Chi nhánh với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản
giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì Chi nhánh lập hóa
đơn theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử
của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán thỏa thuận về việc
người mua ký trên hóa đơn).
2. Về tiêu thức chữ ký của người đại diện pháp luật và dấu của
người bán trên HĐĐT chuyển đổi sang giấy:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển
đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nếu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông
tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người
bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển đổi
sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3,
4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
3. Về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập và chữ ký điện tử
trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp HĐĐT đã lập và gửi cho người mua có sai sót thì
thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người
bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của
người bán và người mua.
4. Về ngày lập hóa đơn điện tử:
Trường hợp Chi nhánh áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời
điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải
có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư
32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty Cổ phần Thuốc Thú y
Trung ương Navetco - Chi nhánh Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT6;
- Lưu: VT, TTHT(6;3).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|