Công văn 902/BHXH-PC năm 2019 hướng dẫn cách hiểu về cấu phần “nộp bảo hiểm xã hội” trong chỉ số A2 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 902/BHXH-PC |
Ngày ban hành | 25/03/2019 |
Ngày có hiệu lực | 25/03/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Đào Việt Ánh |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 902/BHXH-PC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: |
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam; |
Ngày 01/01/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Theo đó Chính phủ đề ra mục tiêu: “Nâng xếp hạng chỉ số Nộp thuế và bảo hiểm xã hội (A2) lên 30 - 40 bậc; năm 2019 từ 7 - 10 bậc”, đồng thời giao Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam xây dựng tài liệu hướng dẫn để có cách hiểu đúng, thống nhất về cấu phần “Nộp BHXH” trong chỉ số A2 và xác định các mục tiêu, mẫu biểu báo cáo. Thực hiện nhiệm vụ nêu trên, BHXH Việt Nam đã xây dựng tài liệu hướng dẫn bước đầu về cấu phần “Nộp BHXH” trong chỉ số A2, BHXH Việt Nam yêu cầu các đơn vị như sau:
1. Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn gửi kèm để thống nhất cách hiểu về cấu phần “Nộp BHXH” trong chỉ số A2, đồng thời khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị nhằm giảm thời gian thực hiện nộp BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
2. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao xếp hạng cấu phần nộp BHXH theo mẫu tại Phụ lục đính kèm. Thời gian gửi Báo cáo về BHXH Việt Nam theo định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và báo cáo năm (trước ngày 10/12) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
Đồng thời, cần kịp thời, chủ động phản ánh các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp mới nhằm giảm thời gian thực hiện “Nộp BHXH” góp phần nâng xếp hạng chỉ số A2 về BHXH Việt Nam (Vụ Pháp chế) theo địa chỉ email vuphapche@vss.gov.vn hoặc số điện thoại: 0243 9928017 (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn về nâng xếp hạng cấu phần “Nộp BHXH” trong chỉ số A2 và một số nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện. Trong quá trình triển khai, BHXH Việt Nam sẽ tiếp tục hướng dẫn nếu có các vấn đề cần thiết khác phát sinh liên quan trực tiếp đến thực hiện nâng xếp hạng cấu phần này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
CẤU PHẦN NỘP BHXH TRONG
CHỈ SỐ A2
(Kèm theo Công văn số 902/BHXH-PC ngày 25 tháng 3 năm 2019 của BHXH Việt
Nam)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
1.1. Báo cáo Môi trường kinh doanh (DB) được Ngân hàng Thế giới (WB) thực hiện thường niên từ năm 2003 đến nay đối với 11 lĩnh vực kinh tế của 190 quốc gia. Chỉ số A2 là một trong 11 chỉ số mà WB điều tra, khảo sát để đánh giá mức độ thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của một đất nước, đánh giá mức độ cải cách trong từng lĩnh vực. Hình thức thu thập thông tin để đánh giá là gửi bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng được lựa chọn; số lượng đối tượng được phát bảng câu hỏi khảo sát không nhiều nhưng dành cho các công ty tư vấn chuyên làm thủ tục cho doanh nghiệp nên tuy mẫu ít nhưng tính đại diện lại cao. Địa bàn khảo sát tập trung tại những thành phố có nhiều doanh nghiệp (thời gian qua tập trung khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh) nên những thay đổi cải cách được ghi nhận tại đây sẽ sớm được WB ghi nhận. WB lựa chọn, thuê công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam đánh giá, khảo sát môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
Báo cáo DB đo lường Quy trình khởi sự kinh doanh, Cấp phép xây dựng, Tiếp cận điện năng, Đăng ký tài sản, Tiếp cận tín dụng, Bảo vệ nhà đầu tư, Giao dịch thương mại qua biên giới, Nộp thuế và BHXH, Giải quyết tranh chấp hợp đồng và Giải quyết phá sản doanh nghiệp. Ngoài ra Báo cáo cũng đánh giá các quy định về thị trường lao động để làm dẫn chứng tham khảo và không tính vào điểm số chung về mức độ thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Các chỉ số về môi trường kinh doanh được thiết kế và xây dựng theo chu kỳ vòng đời hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các thủ tục từ khi thành lập đến khi thực hiện giải thể, phá sản.
Cách tiếp cận, tính toán của WB là đo lường mức độ thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ số chủ yếu được đánh giá trên các tiêu chí: Số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và chỉ số đo lường chất lượng các quy định.
Phương pháp đánh giá các chỉ số cũng có thể được điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn ở các nền kinh tế.
1.2. Báo cáo DB mang tên của năm tiếp theo năm công bố, số liệu thông thường thu thập từ tháng 6 năm trước đến hết tháng 5 của năm công bố (Ví dụ: Báo cáo công bố vào tháng 10 năm 2018 có tên gọi Báo cáo môi trường kinh doanh 2019; trong đó, số liệu được thu thập từ tháng 6 năm 2017 đến hết tháng 5 năm 2018). Riêng đối với chỉ số Nộp thuế và BHXH, thời gian khảo sát được tính theo năm tài chính (từ 01/01 đến 31/12) của năm đánh giá. Theo đó, trong Báo cáo môi trường kinh doanh 2019, kết quả khảo sát, đánh giá về cấu phần “nộp BHXH” được thu thập từ ngày 1/1/2017 đến 31/12/2017.
Với mỗi chỉ số, báo cáo tập trung xem xét những quy định pháp luật liên quan thúc đẩy hay hạn chế hoạt động kinh doanh theo từng chỉ tiêu cũng như so sánh với thực tiễn tốt nhất trong tất cả các nền kinh tế. Kết quả được quy đổi thành điểm số để làm căn cứ đánh giá mức độ thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp, những thay đổi mà mỗi nền kinh tế đạt được qua từng năm và thứ hạng khi so sánh với các quốc gia khác.
1.3. Báo cáo DB tập trung đánh giá mức độ cải cách trong từng lĩnh vực hơn là hiện trạng của lĩnh vực đó. Báo cáo cũng không đánh giá toàn bộ các lĩnh vực của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp hay mức độ cạnh tranh và triển vọng đầu tư nước ngoài của nền kinh tế. Dù vậy, các chỉ số trong báo cáo DB vẫn cung cấp các thông tin rất chi tiết để các nhà hoạch định chính sách xác định được những lĩnh vực nên cải cách và hoàn thiện. Các kết quả trong báo cáo đã thúc đẩy quá trình thảo luận về chính sách trên toàn thế giới và tạo điều kiện tăng cường nghiên cứu về ảnh hưởng của các quy định ở cấp độ doanh nghiệp tới kết quả hoạt động chung của các nền kinh tế. Cũng từ những thực tiễn tốt được triển khai, năng lực cạnh tranh, năng suất và hiệu quả của nền kinh tế tăng lên rõ rệt.
Như vậy, báo cáo DB là một nguồn đánh giá độc lập, khách quan về mức độ thuận lợi của các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phản ánh môi trường kinh doanh tại mỗi nền kinh tế[1].
II. GIỚI THIỆU VỀ CẤU PHẦN NỘP BHXH TRONG CHỈ SỐ A2
2.1. Chỉ số A2 đo lường thời gian thực hiện nộp thuế và nộp BHXH, được xếp hạng dựa trên 04 yếu tố gồm: số lần nộp (chiếm 25%”), thời gian (số giờ nộp thuế và BHXH trong năm, chiếm 25%), tổng thuế suất và các khoản phải nộp (% lợi nhuận chiếm 25%), chỉ số sau nộp thuế (chiếm 25%) với các tiêu chí đánh giá: số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và chỉ số đo lường chất lượng các quy định.
2.2. Đánh giá xếp hạng chỉ số “Nộp thuế và BHXH” ở Việt Nam
DB năm 2017, chỉ số “Nộp thuế và BHXH” của Việt Nam đứng thứ 167/190 nền kinh tế với thời gian 540 giờ/năm; tổng thuế suất là 39,4% lợi nhuận và chỉ số sau nộp thuế đạt 38,9 điểm.
DB năm 2018, chỉ số “Nộp thuế và BHXH” của Việt Nam đứng thứ 86/190 nền kinh tế với thời gian 498 giờ/năm; tổng thuế suất là 38,1% lợi nhuận và chỉ số sau nộp thuế đạt 95,71 điểm (DB năm 2019 có điều chỉnh lại một số đánh giá tại DB năm 2018 do có sai sót nhưng không nêu cụ thể)
DB năm 2019, chỉ số “Nộp thuế và BHXH” của Việt Nam đứng thứ 131/190 nền kinh tế với thời gian 498 giờ/năm; tổng thuế suất là 37,8% lợi nhuận và chỉ số sau nộp thuế đạt 49,08 điểm.
Chi tiết như sau:
|
DB 2017 |
DB 2018 |
DB 2019(*) |
|
Nộp thuế và BHXH |
167 |
86 |
131 |
|
1 |
Tổng số lần nộp thuế và BHXH |
31 |
14 |
10 |
Số lần nộp thuế |
|
|
9 |
|
Số lần nộp BHXH |
|
|
1 |
|
2 |
Thời gian (giờ/năm) |
540 |
498 |
498 |
Nộp thuế |
351 |
351 |
351 |
|
Nộp BHXH |
189 |
147 |
147 |
|
3 |
Tổng thuế suất (% lợi nhuận) |
39,4 |
38,1 |
37,8 |
- Thuế (gồm TNDN và thu nhập từ chuyển nhượng đất) |
|
|
13,2 |
|
- BHXH (gồm BHXH, BHYT, BHTN) |
|
|
24,5 |
|
- Thuế khác (gồm thuế môn bài, thuế đất phi nông nghiệp) |
|
|
0,1 |
|
4 |
Chỉ số sau nộp thuế (0-100) |
38,9 |
95,71 |
49,08 |