Công văn số 9003/BTC-TCHQ do Bộ Tài chính ban hành để hướng dẫn bổ sung Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008
Số hiệu | 9003/BTC-TCHQ |
Ngày ban hành | 24/06/2009 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thương mại |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
9003/BTC-TCHQ |
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Ngày 04/12/2008, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài và Thông tư này có hiệu lực thực hiện từ 08/01/2009.
Qua một thời gian triển khai thực hiện Thông tư này, một số doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố phản ánh khó khăn, vướng mắc. Để thống nhất thực hiện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung sau:
1. Nơi làm thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công
Điểm 1, khoản III, mục I Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn: Thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công được thực hiện tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu/Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại). Trường hợp có cơ sở sản xuất ở nhiều nơi thì doanh nghiệp được chọn một Chi cục Hải quan phù hợp để đăng ký làm thủ tục hải quan.
Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất không có tổ chức hải quan thì doanh nghiệp có thể chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.
Nay hướng dẫn bổ sung như sau:
Đối với doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công lần đầu thì chỉ được đăng ký hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (kể cả cơ sở gia công lại).
Riêng đối với doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất theo hướng dẫn tại Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 của Bộ Tài chính), quá trình thực hiện hợp đồng gia công được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật Hải quan, không còn hợp đồng gia công tồn đọng chưa thanh khoản, nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục đăng ký hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan nơi đã thực hiện hợp đồng gia công thì được tiếp tục đăng ký hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan này.
Đối với doanh nghiệp nhận gia công có cơ sở sản xuất không ổn định, phải thuê nhiều cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ khác (như gia công ở làng nghề, hộ gia đình), gia công các mặt hàng như thêu tay, vàng mã… thì doanh nghiệp lựa chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức:
2.1. Về việc điều chỉnh định mức sau khi đã xuất khẩu sản phẩm gia công:
Điểm 1.2, Khoản II, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn: Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được phép điều chỉnh định mức mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan phù hợp với định mức thực tế mới, nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh. Định mức điều chỉnh không áp dụng cho những sản phẩm đã xuất khẩu.
Điểm 2.2, khoản II, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn: Thời điểm điều chỉnh định mức là trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm mã hàng cần điều chỉnh định mức.
Nay hướng dẫn bổ sung như sau:
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện đúng theo hướng dẫn trên, theo đó định mức điều chỉnh không áp dụng cho những sản phẩm đã xuất khẩu.
Trường hợp sau khi xuất khẩu sản phẩm gia công, doanh nghiệp tự phát hiện định mức thực tế sử dụng nguyên vật liệu gia công hàng hóa xuất khẩu không đúng với định mức đã đăng ký và tự khai báo trước thời điểm nộp hồ sơ thanh khoản, thì chấp nhận cho doanh nghiệp được điều chỉnh định mức với điều kiện chỉ được điều chỉnh định mức thấp hơn định mức đã đăng ký với cơ quan Hải quan. Không chấp nhận các trường hợp điều chỉnh định mức cao hơn định mức đã đăng ký với cơ quan Hải quan đối với các sản phẩm gia công đã xuất khẩu.
2.2. Về thời điểm đăng ký định mức:
Điểm 2.1, khoản II, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn: Thời điểm đăng ký định mức được tiến hành cùng với việc đăng ký hợp đồng gia công hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên của hợp đồng gia công.
Nay hướng dẫn bổ sung như sau:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công. Nếu trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thỏa thuận được định mức thực tế để sản xuất sản phẩm gia công thì thời điểm đăng ký định mức thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.1, khoản II, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC. Trường hợp trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công hai bên đã thỏa thuận có định mức, nhưng chưa phải là định mức thực tế để sản xuất sản phẩm gia công, doanh nghiệp có văn bản giải trình và được lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công chấp nhận thì thời điểm đăng ký định mức là trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đó.
2.3. Về thời gian áp dụng kiểm tra định mức đối với các doanh nghiệp đã bị xử lý về hành vi gian lận định mức:
Điểm 4.1, khoản II, mục II, Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn các trường hợp phải kiểm tra định mức: Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan Hải quan có nghi ngờ định mức đã đăng ký hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức.
Nay hướng dẫn bổ sung như sau:
Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nếu có nghi ngờ gian lận định mức thì thực hiện kiểm tra định mức. Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức vừa đủ.
Đối với doanh nghiệp đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức thì thời gian áp dụng kiểm tra định mức là trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bị xử lý về hành vi gian lận định mức. Trong thời gian này, lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định cụ thể việc kiểm tra định mức. Quá thời gian này nếu không phát hiện có gian lận định mức thì chỉ thực hiện kiểm tra khi có nghi ngờ gian lận định mức.
3.1. Về việc xuất trình hóa đơn thuế giá trị gia tăng: