Công văn 8892/BCT-DKT năm 2023 về rà soát, làm rõ đề xuất gia hạn giai đoạn 2 giai đoạn tìm kiếm thăm dò của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí (PSC) Lô 16-2 do Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu | 8892/BCT-DKT |
Ngày ban hành | 13/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 13/12/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Nguyễn Sinh Nhật Tân |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8892/BCT-DKT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2023 |
Kính gửi: Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà;
Đồng kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại Văn bản số 9137/VPCP-CN ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, trên cơ sở báo cáo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) tại Văn bản số 7966/DKVN-QLHĐ ngày 29 tháng 11 năm 2023 (Văn bản số 7966/DKVN-QLHĐ), Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, làm rõ đề nghị gia hạn giai đoạn 2 giai đoạn tìm kiếm thăm dò (TKTD) của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí (PSC) Lô 16-2, như sau:
1. Cơ sở đề xuất việc gia hạn, thời gian gia hạn
a) Cơ sở pháp lý
- Khoản 4 Điều 31 Luật Dầu khí quy định: “Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù hoặc cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu khí và thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản 3 Điều này trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương”.
- Khoản b Điều 2.1.4 PSC Lô 16-2 quy định: “Nếu, vào cuối bất kỳ Giai đoạn nào theo quy định tại Điều 2.1.1 của Chương này, một hoặc nhiều Giếng Thăm dò đã nằm trong kế hoạch hoặc đang trong quá trình khoan, thì thời hạn của Giai đoạn liên quan sẽ được gia hạn một cách hợp lý với sự chấp thuận của PETROVIETNAM và sự phê duyệt của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép NHÀ THẦU hoàn thành khoan và đánh giá đầy đủ kết quả khoan”.
Theo báo cáo của PVN tại Văn bản số 7966/DKVN-QLHĐ, do kết quả hoạt động tìm kiếm thăm dò tại diện tích đã từng được hoàn trả không có nhiều kết quả tích cực, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp (chất lượng đá chứa kém, rủi ro kỹ thuật cao, trong khu vực có tồn tại các hoạt động núi lửa, hệ thống đứt gãy khó dự báo trong tầng móng...), có một số cấu tạo tiềm năng nhưng hệ số thành công ở mức thấp, nên các Nhà thầu trước đây là Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro (VSP) và Nippon Oil Exploration Ltd. (NOEX) đã rút khỏi dự án.
Do đó, các Bên Nhà thầu cân nhắc, nghiên cứu và đánh giá thận trọng trước khi quyết định lựa chọn vị trí giếng khoan để tối ưu được mục tiêu của hoạt động TKTD trong bối cảnh hoạt động đầu tư cho công tác TKTD bị chi phối bởi các yếu tố khách quan khác (đại dịch covid-19, thị trường giàn khoan khan hiếm, bị ảnh hưởng từ hoạt động khoan của các Nhà thầu khác,...).
Trong quá trình thi công khoan, do tính chất địa chất phức tạp, có khả năng tồn tại các khe nứt trong thành hệ gây ra tình trạng sạt lở thành giếng dẫn tới bộ khoan cụ bị kẹt và phải tiến hành khoan cắt thân. Vì vậy, đến tháng 11 năm 2023, Nhà thầu mới hoàn thành thi công giếng khoan cam kết HMV-1X/HMV-1XST của giai đoạn 2 giai đoạn TKTD, thời gian còn lại (đến ngày 11 tháng 12 năm 2023) không đủ để thực hiện các nghiên cứu và đánh giá sau khoan, đặc biệt Nhà thầu đã có phát hiện giếng HMV-1X/HMV-1XST với kết quả thử vỉa rất đáng khích lệ. Theo đánh giá của PVN, đây là điểm sáng về công tác thăm dò dầu khí tại khu vực; kết quả thử vỉa cho lưu lượng dòng tối đa khoảng 4.700 thùng dầu/ngày (DST#1) và 2.200 thùng condensate/ngày (DST#2).
Căn cứ các quy định, phân tích nêu trên, việc gia hạn giai đoạn 2, giai đoạn TKTD của PSC Lô 16-2 là có cơ sở, có thể xem xét theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Dầu khí và thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời gian gia hạn
Theo báo cáo của PVN tại Văn bản số 7966/DKVN-QLHĐ, giếng khoan HMV-1X/HMV-1XST triển khai thành công, Nhà thầu đã có văn bản tuyên bố phát hiện dầu khí nhưng chưa thể khẳng định được tính thương mại của phát hiện này, cần phải có các phân tích, đánh giá và cập nhật tiềm năng dầu khí toàn lô trên cơ sở kết quả giếng khoan HMV-1X/HMV-1XST để xây dựng kế hoạch thẩm lượng nhằm khẳng định chính xác tiềm năng của phát hiện này.
Theo đó, trên cơ sở kết quả giếng khoan HMV-1X/HMV-1XST, Nhà thầu dự kiến các công việc sẽ thực hiện trong 01 năm gia hạn như sau:
(i) Phân tích kết quả giếng khoan và hoàn thành báo cáo đánh giá (từ nay đến tháng 11 năm 2024): phân tích mẫu vụn, mẫu chất lưu và mẫu PVT; minh giải tài liệu thử vỉa; minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan; tổng hợp phân tích, đánh giá và báo cáo.
(ii) Triển khai các nghiên cứu địa chất, địa vật lý (từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024): cập nhật minh giải tài liệu địa chấn, bản đồ trên cơ sở tài liệu của giếng HMV-1X/HMV-1XST; phân tích định lượng nghịch đảo địa chấn cho phát hiện Hà Mã Vàng và vùng lân cận; nghiên cứu khả năng chắn (chắn nóc, chắn đứt gãy...); nghiên cứu thực địa; cập nhật nghiên cứu môi trường trầm tích, tính chất vỉa chứa Lô 16-2 và vùng kế cận.
(iii) Cập nhật, đánh giá tiềm năng dầu khí của Lô 16-2 sau khoan và xây dựng kế hoạch thăm dò thẩm lượng (từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024).
(iv) Chuẩn bị cho công tác khoan giếng tiếp theo (từ tháng 4 năm 2024 đến tháng 10 năm 2024): nghiên cứu, lựa chọn cấu tạo và vị trí giếng khoan; nghiên cứu áp suất vỉa và ổn định thành giếng khoan; thiết kế giếng khoan cơ bản; chuẩn bị đấu thầu mua sắm thiết bị; khảo sát địa chất công trình.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở báo cáo giải trình của PVN tại Văn bản số 7966/DKVN-QLHĐ ngày 29 tháng 11 năm 2023, tiếp theo Văn bản số 7284/BCT-DKT ngày 18 tháng 10 năm 2023, Bộ Công Thương kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Chấp thuận gia hạn lần 7 giai đoạn 2 giai đoạn TKTD của PSC Lô 16-2 thêm 01 năm (từ ngày 12 tháng 12 năm 2023 đến ngày 11 tháng 12 năm 2024) như đề xuất của PVN tại các Văn bản số 5124/DKVN-HĐTV và số 5691/DKVN-QLHĐ.
b) Giao PVN giám sát, đôn đốc Nhà thầu triển khai các hoạt động dầu khí và hoàn thành các công việc theo đúng thời hạn. PVN chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các thông tin số liệu báo cáo.
Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |