Công văn 879/TCT-CS năm 2023 về xác định giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên khai thác để áp dụng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 879/TCT-CS
Ngày ban hành 22/03/2023
Ngày có hiệu lực 22/03/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 879/TCT-CS
V/v: xác định giá tính thuế tài nguyên.

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 3165/CTLAN-TTKT3 ngày 21/9/2022 của Cục Thuế tỉnh Long An về xác định giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên khai thác để áp dụng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục, thẩm quyền tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, quy định:

“Điều 8. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G)

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.

2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định. ...

Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.”

“Điều 15. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;”

- Tại điểm 5.3 khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên có quy định:

“5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề như sau: ...

5.2. Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.”.

- Tại mục V102, V301 Phụ lục VI- Khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên ban hành kèm Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính, quy định:

Mã nhóm, loại tài nguyên

Tên nhóm, loại tài nguyên /Sản phẩm tài nguyên

Đơn vị tính

Giá tối thiểu

Giá tối đa

V102

 

 

 

 

 

 

V10201

Nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp

m3

100.000

300.000

 

V10202

Nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

m3

500.000

1.000.000

 

 

Nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác

 

 

 

V301

 

Nước thiên nhiên dùng trong sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá

m3

40.000

100.000

Căn cứ các quy định nêu trên, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề, đảm bảo giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên của Bộ Tài chính để cơ quan thuế quản lý thuế tài nguyên.

Việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo nguyên tắc, thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.

2. Về thực hiện bản án hành chính phúc thẩm:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 255, khoản 1 Điều 256, khoản 1 Điều 260, khoản 1 Điều 263 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Căn cứ các quy định nêu trên, khi bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Trường hợp người bị kiện (UBND tỉnh Long An) hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Cục Thuế tỉnh Long An) nếu có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật, có quyền đề nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao để được xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 255, khoản 1 Điều 256, khoản 1 Điều 260, khoản 1 Điều 263 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh Long An (để biết);
- Vụ CST, Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy