Công văn 3908/TCT-CS năm 2022 chi phí xác định giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3908/TCT-CS
Ngày ban hành 24/10/2022
Ngày có hiệu lực 24/10/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3908/TCT-CS
V/v: chi phí xác định giá tính thuế tài nguyên.

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2022

 

Kính gửi:

- Sở Tài chính tỉnh Nghệ An;
- Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 3737/STC-QLG&CS ngày 27/9/2022 của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An, Công văn số 5294/STC-QLG&CS ngày 26/9/2022 của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh đề nghị hướng dẫn xác định chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp để làm căn cứ xây dựng giá tính thuế tài nguyên; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) quy định:

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.

Trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước.

Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó.”

- Tại khoản 3 Điều 5, khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên có quy định:

“3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:

- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.

- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.

Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền. ”

“5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề như sau:

5.1. Bảng giá tính thuế tài nguyên có các thông tin để làm cơ sở xác định thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên phát sinh trong tỉnh phù hợp với chính sách, pháp luật gồm: định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp; Giá tính thuế tài nguyên tương ứng với loại tài nguyên khai thác, sản phẩm tài nguyên sau khi chế biến, trong đó:

...c) Giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra được xác định như sau:

c2) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu): Giá tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào giá bán (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khẩu) của sản phẩm công nghiệp bán ra trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp.

Chi phí chế biến được trừ quy định tại điểm c2 này phải căn cứ hướng dẫn của các Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài chính và do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan thống nhất xác định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào công nghệ chế biến theo Dự án đã được phê duyệt và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên trong địa bàn tỉnh nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng. ’’

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác tài nguyên, toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra (được Bộ quản lý chuyên ngành xác nhận đã thành sản phẩm khác theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành xác định chi phí của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp theo đúng quy định tại điểm c2 khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Đề nghị Sở Tài chính phối hợp với liên hệ với cơ quan chức năng để được cung cấp hồ sơ tài liệu, số liệu về công nghệ chế biến của Dự án đã được phê duyệt và số liệu phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh để xác định chi phí của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Sở Tài chính tỉnh: Nghệ An, Quảng Ninh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Vũ Xuân Bách (để báo cáo);
- UBND tỉnh: Nghệ An, Quảng Ninh (để biết);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang