Công văn 879/QLCL-VP năm 2014 cung cấp thông tin hoàn thiện thông tin hoàn thiện đề cương Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
Số hiệu | 879/QLCL-VP |
Ngày ban hành | 26/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 26/05/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
Người ký | Nguyễn Như Tiệp |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/QLCL-VP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Vụ Tổ chức cán bộ)
Thực hiện văn bản số 2300/BNN-TCCB ngày 14/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cung cấp thông tin hoàn thiện đề cương Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2014 - 2020; Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản báo cáo:
1. Thực trạng nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
1.1. Nguồn nhân lực thuộc hệ thống Cục Quản lý lý Chất lượng NLS&TS
Đến 20/5/2014, nhân lực toàn hệ thống Cục là 474 người (59 công chức, 205 viên chức và 210 lao động hợp đồng), trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 82%.
Công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong hệ thống được sắp xếp, bố trí đúng vị trí công tác, đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung trong bản mô tả vị trí việc làm; Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho CBNV được Cục quan tâm, do vậy hầu hết cán bộ nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động trong công việc.
1.2 Nguồn nhân lực tại Địa phương
Trung bình mỗi Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS hiện nay được giao khoảng 14,3 biên chế (bao gồm cả biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp). Theo thiết kế trung bình một Chi cục cần có 17,5-20 biên chế, do vậy nguồn nhân lực tại địa phương hiện chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP tại địa phương.
Công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa phương đã được chú trọng hàng năm nhưng nội dung và đối tượng được đào tạo còn trùng lắp, không đồng đều; cần tiếp tục cải tiến quy hoạch, kế hoạch, giáo trình đào tạo bài bản cho các nhóm đối tượng.
2. Số liệu đội ngũ công chức, viên chức, kỹ thuật viên thuộc hệ thống quản lý (Phụ lục gửi kèm)
Kính báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét./.
|
CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
THÔNG TIN PHỤC VỤ
HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Kèm theo văn bản số 879/QLCL-VP ngày 26/05/2014 của Cục Quản lý Chất lượng
NLS&TS)
TT |
ĐỐI TƯỢNG / PHÂN LOẠI |
SỐ LƯỢNG |
NHIỆM VỤ |
GIẢI PHÁP |
|
Tổng số hiện có |
Như cầu dự báo 10 năm tới |
||||
I |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHUNG |
1,374 |
1,843 |
1. Xây dựng, trình Bộ kế hoạch/chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. Trong đó làm rõ cơ chế: - Tuyển dụng - Điều kiện, tiêu chuẩn công chức, viên chức, kỹ thuật viên hoạt động trong lĩnh vực QLCL, ATTP nông lâm thủy sản, gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng trọng tâm/ trọng điểm. - Giám sát, đánh giá kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ 2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Bộ giao |
|
II |
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ |
|
|
|
|
1 |
Công chức |
|
|
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng - Kiện toàn công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực thông qua cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực thi công vụ - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng |
- Xây dựng vị trí việc làm - Xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện chức danh công chức - Xây dựng và phối hợp thực hiện kế hoạch/chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng nông lâm thủy sản - Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức theo quy định chung - Thực hiện điều động, biệt phái, luân chuyển công chức |
1.1 |
Công chức thuộc Cục |
59 |
104 |
||
- |
Công chức quản lý chất lượng thủy sản |
10 |
15 |
||
- |
Công chức quản lý chất lượng nông sản |
8 |
15 |
||
- |
Công chức quản lý kiểm nghiệm |
4 |
9 |
||
- |
Công chức QLCL nông lâm thủy sản & kn |
19 |
39 |
||
- |
Khác (kế toán, tổ chức, tổng hợp,…) |
18 |
26 |
||
1.2 |
Công chức thuộc ngành (Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS địa phương)* |
900 |
1260 |
||
2 |
Viên chức và tương đương thuộc Cục |
415 |
479 |
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng - Kiện toàn công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực thông qua cơ chế giám sát,đánh giá kết quả thực thi công vụ - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng - Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ |
-Xây dựng vị trí việc làm -Xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện viên chức - Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo quy định chung - Đề xuất cơ chế chính sách đãi ngộ gắn với chức danh nghề nghiệp viên chức |
- |
Viên chức chất lượng, ATTP thủy sản |
82 |
89 |
||
- |
Viên chức chất lượng, ATTP nông lâm sản |
24 |
60 |
||
- |
Viên chức kiểm nghiệm xét nghiệm |
161 |
175 |
||
- |
Khác (kế toán, tổ chức, tổng hợp,…) |
148 |
155 |
Ghi chú: "*": Số liệu nhân lực các Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS đến tháng 12/2012 là 785 người, ước thực hiện đến nay là 900 người (bình quân 14,3 người/ chi cục)