Công văn 8330/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với trường hợp mua hàng từ đối tác nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 8330/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 26/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8330/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2016 |
Kính
gửi: Công ty TNHH INABATA Việt Nam.
(Đ/c: 23 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Trả lời công văn số IKV/2016-HQ-001 ngày 14/6/2016 của Công ty TNHH INABATA Việt Nam (sau đây gọi là IKV) về việc đề nghị hướng dẫn thủ tục đối với trường hợp IKV mua hàng từ đối tác nước ngoài là Inabata Singapore (Pte) Ltd (sau đây gọi là IKS) bán cho khách hàng Việt Nam trong đó IKV chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam trước khi làm thủ tục nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 23/01/2015 của Chính phủ và quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp IKV mua hàng từ IKS bán cho khách hàng trong nước đồng thời chỉ định khách hàng trong nước nhận hàng từ IKS thì khách hàng của IKV có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý hải quan để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo đúng quy định và được sử dụng hóa đơn do IKV phát hành để làm thủ tục. Như vậy, khi khách hàng của IKV làm thủ tục hải quan thì các chỉ tiêu thông tin được khai báo như sau:
- Người xuất khẩu: Là người gửi hàng từ nước ngoài (là IKS nếu IKS là người trực tiếp gửi hàng, là nhà cung cấp của IKS nếu nhà cung cấp của IKS trực tiếp gửi hàng) và phải được thể hiện trên các chứng từ giao nhận hàng hóa;
- Người nhập khẩu: là người nhận hàng ở Việt Nam;
- Người nhận hàng trên chứng từ vận tải và chứng từ chứng nhận xuất xứ: là người nhận hàng ở Việt Nam;
- Về các chứng từ cần xuất trình trong bộ hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính trong đó thể hiện người nhận hàng người thực sự nhận hàng ở Việt Nam.
2. Về trị giá tính thuế:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả tự xác định trị giá hải quan.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |