ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 823/UBND-KTN
Về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo
Nghị định số 70/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
|
Bình
Phước, ngày 23 tháng 03 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Các Công ty trực thuộc tỉnh
|
Căn cứ Nghị định số
205/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng
lương và chế độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP
ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số
70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số
05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty Nhà nước theo Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư
số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 131/SXD- KT&QLXD ngày 08/3/2012;
UBND tỉnh ban hành
hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình (phần nhân công và máy thi
công) theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011 trên địa bàn tỉnh như
sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Văn bản này hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình từ ngày 01/10/2011 theo mức lương tối thiểu vùng (nơi xây dựng công
trình) quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ đối
với các công trình, gói thầu (sau đây gọi chung là dự toán xây dựng công trình)
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của nhà
nước.
Đối với dự án sử
dụng vốn ODA, nếu điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định
khác với hướng dẫn này thì thực hiện theo các quy định tại điều ước Quốc tế đó.
Khuyến khích các
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng phương pháp
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn này.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì việc điều chỉnh dự toán do Chủ đầu
tư quyết định nhưng không được vượt tổng mức đầu tư phê duyệt.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định trước ngày Nghị định
số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình có hiệu lực thi hành, Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh dự toán
xây dựng trên cơ sở điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công (phân nhân công)
theo mức lương tối thiểu mới đối với các khối lượng còn lại của công trình, gói
thầu
thực hiện từ ngày 01/10/2011. Nếu dự toán công trình điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì
Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
4. Các công trình được lập theo đơn giá riêng hoặc bảng giá ca
máy công trình với mức tiền lương tối thiểu đã được người có thẩm quyền ban
hành, căn cứ nguyên tắc, phương pháp của hướng dẫn này để thực hiện điều chỉnh
theo mức lương tối thiểu vùng mới.
5. Không điều chỉnh dự toán đối với các gói thầu mà hợp đồng
ký kết giữa các bên là hình thức hợp đồng trọn gói.
6. Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực
hiện hoàn thành từ ngày 01/10/2011 thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết
giữa các bên và quy định của nhà nước có liên quan.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Đối với
các bộ đơn giá được ban hành từ năm 2006
Dự toán xây dựng
công trình được lập theo các bộ đơn giá xây dựng công trình của tỉnh Bình Phước
(Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần lắp đặt ban hành kèm theo
Quyết định số
99/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006; Đơn giá xây dựng công trình tỉnh
Bình Phước Phần khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 100/2006/QĐ-UBND
ngày 05/10/2006; Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần xây dựng ban
hành kèm theo Quyết định số 101/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
đã tính với mức lương tối thiểu là 350.000 đồng/tháng, cấp bậc tiền lương theo
bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ, được điều chỉnh như sau:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công
1.1. Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng
lập theo các bộ đơn giá của tỉnh Bình Phước Phần lắp đặt ban hành kèm theo
Quyết định số
99/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006; Phần xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số
101/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh Bình Phước được
nhân với hệ số điều chỉnh tương ứng (KĐCnc) tham khảo tại Phụ lục 1 kèm theo hướng dẫn này.
Hệ số điều chỉnh (KĐCnc) xác định bằng phương
pháp bình quân gia quyền, cách xác định chi phí ngày công theo quy định tại
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước.
1.2. Đối với các loại công tác xây lắp của các công
trình thuộc nhóm khác của bảng lương A.1.8 thì sau khi đã điều chỉnh theo hệ số nhóm I được
nhân với hệ số điều chỉnh tiếp như sau:
- Thuộc nhóm II: Bằng 1,062 so với tiền lương trong đơn giá
xây dựng công trình - Phần xây dựng (quy định tại Phụ lục số 2).
- Thuộc nhóm III: Bằng 1,171 so với tiền lương trong đơn
giá xây dựng công trình - Phần xây dựng (quy định tại Phụ lục số 2).
1.3. Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình
tỉnh Bình Phước - Phần lắp đặt được tính cho loại công tác xây lắp nhóm II (quy
định tại Phụ lục số 2).
1.4. Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình
tỉnh Bình Phước - Phần khảo sát xây dựng được tính cho loại công tác xây lắp
nhóm II (quy định tại Phụ lục số 2).
2. Điều chỉnh chi phí máy thi công (phần nhân công)
2.1. Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập
theo các bộ đơn giá của tỉnh Bình Phước đã tính theo mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng, được
nhân với hệ số điều chỉnh (KĐCMTC) tham khảo tại Phụ lục 1 kèm theo hướng dẫn này.
Hệ số điều chỉnh
máy thi công (KĐCmtc) xác
định bằng
phương pháp bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy.
2.2. Không điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán
khảo sát xây dựng lập theo đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Phước -
Phần
khảo sát xây đựng ban hành kèm theo Quyết định số 100/2006/QĐ-UBND ngày
05/10/2006 của UBND tỉnh Bình Phước.
3. Điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng
Dự toán chi phí
khảo sát xây dựng lập theo bộ đơn giá của tỉnh Bình Phước - Phần khảo sát xây
dựng ban hành kèm theo Quyết định số 100/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND
tỉnh Bình Phước, thì chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh (KĐCNC) tham khảo tại Phụ lục số 1 kèm theo hướng
dẫn này.
II. Đối với các bộ đơn giá được công bố năm 2011
Dự toán xây dựng
công trình được lập theo các bộ đơn giá xây dựng công trình của tỉnh Bình Phước
(Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần xây dựng công bố kèm theo Quyết định số
794/QĐ-UBND ngày 01/4/2011; Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần công
trình bưu chính, viễn thông công bố kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày
30/3/2011; Đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Bình Phước công bố kèm theo
Quyết định số
793/QĐ-UBND ngày 01/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước) đơn
giá nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu vùng III là 1.050.000
đồng/tháng theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính Phủ, cấp
bậc tiền lương theo bảng lương A.1, bảng lương B.2, bảng lương B.5 và bảng lương B.12
ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
được điều chỉnh như sau:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công
1.1. Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng
lập theo các bộ đơn giá của tỉnh Bình Phước Phần xây dựng công bố kèm theo
Quyết định số 794/QĐ- UBND ngày 01/4/2011; Phần dịch vụ công ích đô thị công bố
kèm theo Quyết định số 793/QĐ-UBND ngày 01/4/2011; Phần xây dựng cơ bản công
trình bưu chính viễn thông công bố kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày
30/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước được nhân với hệ số điều chỉnh tuơng ứng (KĐCnc) tham khảo tại Phụ lục 1
kèm theo hướng dẫn này.
Hệ số điều chỉnh
( KĐCNC ) được xác định bằng phương pháp bình quân gia
quyền, cách xác định chi phí ngày công theo quy định tại Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước.
1.2. Đối với các loại công tác xây lắp của các công
trình thuộc nhóm khác của bảng lương A.1 thì sau khi đã điều chỉnh theo hệ số nhóm I
được nhân với hệ số điều chỉnh tiếp như sau:
- Thuộc nhóm II: Bằng 1,062 so với tiền lương trong đơn giá xây dựng
công trình - Phần xây dựng (quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo).
- Thuộc nhóm III: Bằng 1,171 so với tiền lương trong đơn giá
xây dựng công trình - Phần xây dựng (quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo).
1.3. Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình
Phước - Phần lắp đặt được tính cho loại công tác xây lắp nhóm II (quy định tại
Phụ lục số 2 kèm theo).
1.4. Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình
tỉnh Bình Phước - Phần khảo sát xây dựng được tính cho loại công tác xây lắp
nhóm II (quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo).
2. Điều chỉnh chi phí máy thi công (Phần nhân công)
Với mức lương tối
thiểu chung theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ
và Mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 70/2011/NĐ- CP ngày 22/8/2011 của
Chính phủ, được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC (tham
khảo tại Phụ lục 1 kèm theo).
Hệ số điều chỉnh
máy thi công KĐCMTC được xác định bằng phương pháp bình
quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy.
Đối với các công
trình thi công theo tuyến qua nhiều tỉnh, thành phố đã xây đựng bảng giá ca máy
riêng thì Chủ đầu tư tính toán hệ số điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư quyết định.
III. Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ
(%) trong dự toán chi phí xây dựng
Các khoản mục chi phí
tính bằng
định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp
khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công được tính theo các quy định hiện hành của Nhà
nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Những công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang theo
hình thức chỉ định thầu, đấu thầu (trừ trường hợp hình thức của hợp đồng là hợp
đồng trọn gói), sau khi xác định khối lượng trước và sau ngày 01 tháng 10 năm
2011 để
lập dự toán điều chỉnh, khối lượng thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm
2011 được điều chỉnh dự toán xây dựng công trình như sau:
1.1. Trường hợp dự toán điều chỉnh không làm vượt dự
toán đã được phê duyệt: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh.
1.2. Trường hợp dự toán điều chỉnh làm vượt dự toán đã
được phê duyệt và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án được phê duyệt
(nhưng không vượt tổng mức đầu tư) thì Chủ đầu tư tổ chức thực hiện điều chỉnh
dự toán và gửi kết quả báo cáo đến người quyết định đầu tư.
2. Đối với công trình đã được nghiệm thu và đang trong giai
đoạn trình duyệt quyết toán nhưng chưa có quyết định phê duyệt quyết toán hoặc
công trình đã
được phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán, tất toán có khối lượng thực
hiện
từ ngày 01 tháng 10 năm 2011, nếu hai bên chưa thực hiện việc thanh toán, quyết toán thì việc tổ chức thực
hiện tương tự Khoản 1, phần này. Trường hợp Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây
dựng đã quyết toán xong thì không thực hiện điều chỉnh.
3. Trường hợp đơn giá trúng thầu là đơn giá tổng hợp:
3.1. Nếu nhà thầu có đơn giá chi tiết (vật liệu, nhân
công, máy thi công) kèm đơn giá tổng hợp: Chủ đầu tư tự điều chỉnh dự toán.
3.2. Nếu nhà thầu không có đơn giá chi tiết đính kèm đơn
giá tổng hợp: Chủ đầu tư áp dụng phương pháp sau để làm cơ sở tính điều chỉnh:
a) Căn cứ nhân công, máy thi công trong dự toán được duyệt
(bảng khối lượng) để xác định chi phí nhân công (b1), máy thi công (c1) cho phần khối lượng
thực hiện từ ngày 01/10/2011.
b) Lấy phần chi phí nhân công (b1), máy thi công (c1) tính ở điểm a, nhân với hệ số chênh lệch giữa hệ
số điều chỉnh theo mức lương mới với hệ số điều chỉnh trong dự toán được duyệt và tỷ lệ giảm thầu (nếu
có) để tính giá trị dự toán điều chỉnh bổ sung.
4. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình của mình.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị
liên hệ Sở Xây dựng để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND tỉnh
giải quyết nếu vượt quá thẩm quyền.
Nơi nhận:
- CT, PCT;
- Như trên;
- LĐVP; P: KTN, KTTH;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
PHỤ LỤC 1
CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
(Kèm theo Công văn số 823/UBND-KTN ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh Bình Phước)
Loạt
đơn giá
|
Ký hiệu
|
Hệ số điều chỉnh
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1. Đơn giá xây
dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
101/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh Bình Phước, với mức lương
350.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
4,927
|
4,308
|
3,905
|
KĐCMTC
|
1,232
|
1,195
|
1,171
|
2. Đơn giá xây
dựng công trình tỉnh Bình Phước phần lắp đặt được ban hành kèm theo
Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh Bình Phước với
mức lương 350.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
4,927
|
4,308
|
3,905
|
KĐCMTC
|
1,232
|
1,195
|
1,171
|
3. Đơn giá xây
dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần khảo sát xây dựng ban hành kèm theo
Quyết định số 100/2006/QĐ- UBND ngày 05/10/2006, với mức lương 350.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
4,927
|
4,308
|
3,905
|
KĐCMTC
|
1
|
1
|
1
|
4. Đơn giá xây
dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần xây dựng công bố kèm theo Quyết định số
794/QĐ-UBND ngày 01/4/2011 của chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước, với mức lương
1.050.000 đồng/tháng. Tập 1 - Đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng; Tập
2 - Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt; Tập 4 - Đơn
giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa
|
KĐCNC
|
1,67
|
1,461
|
1,325
|
KĐCMTC
|
1,067
|
1,046
|
1,0325
|
5. Đơn giá xây
dựng công trình tỉnh Bình Phước Phần xây dựng công bố kèm theo
Quyết định số
794/QĐ-UBND ngày 01/4/2011 của chủ tịch UBND tình Bình Phước,
với mức lương 1.050.000 đồng/tháng. Tập 3 - Đơn giá xây dựng công trình -
Phần khảo sát; Tập 5 - Đơn giá xây dựng công trình - Phần thí nghiệm vật liệu và kết cẩu
xây dựng
|
KĐCNC
|
1,67
|
1,461
|
1,325
|
6. Đơn giá xây dựng công trình
tỉnh
Bình Phước Phần công trình bưu chính, viễn thông công bố kèm theo Quyết định
số 713/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước, với mức
lương 1.050.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
1,67
|
1,461
|
1,325
|
KĐCMTC
|
1,155
|
1,107
|
1,075
|
7. Đơn giá dịch
vụ công ích đô thị tỉnh Bình Phước công bố kèm theo Quyết định số 793/QĐ-UBND ngày 01/4/2011
của chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước, với mức lương 1.050.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
1,67
|
1,461
|
1,325
|
KĐCMTC
|
1,093
|
1,064
|
1,045
|
Ghi chú:
- Địa bàn: Huyện Chơn
Thành thuộc vùng II với mức lương tối thiểu vùng là 1.780.000 đồng/tháng.
- Các địa bàn: Thị xã
Đồng Xoài, Thị xã Bình Long, Thị xã Phước Long, huyện Đồng Phú, huyện Hớn Quản
thuộc vùng III với mức lương tối thiểu vùng là 1.550.000 đồng/tháng.
- Các địa bàn: Huyện Bù
Đăng, huyện Bù Đốp, huyện Bù Gia Mập, huyện Lộc Ninh thuộc vùng IV với mức
lương tối thiểu vùng là 1.400.000 đồng/tháng.
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Công văn số 823/UBND-KTN ngày 23/3/2012 của UBND tình Bình Phước)
1. Nhóm I: Bao gồm:
- Mộc, nề, sắt.
- Lắp ghép cấu kiện, thí nghiệm hiện trường.
- Sơn vôi và cắt, lắp kính.
- Bê tông.
- Duy tu bảo dưỡng đường băng, sân bay.
- Sửa chữa cơ khí tại hiện trường.
- Công việc thủ công khác.
2. Nhóm II: Bao gồm:
- Vận hành các loại máy xây dựng.
- Khảo sát, đo đạc xây dựng.
- Lắp đặt máy móc thiết bị, đường ống.
- Bảo dưỡng máy thi công.
- Xây dựng đường giao thông.
- Lắp dựng tuốc bin có công suất < 25MW.
- Gác chắn đường ngang, gác chắn cầu chung thuộc ngành đường
sắt.
- Quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa.
- Tuần đường, tuần cầu, tuần ham đường sắt, đường bộ.
- Kép phà, lắp cầu phao thủ công.
3. Nhóm III: Bao gồm:
- Xây lắp đường dây điện, điện chiếu sáng.
- Xây lắp thiết bị trạm biến áp.
- Xây lắp cầu.
- Xây lắp công trình thuỷ.
- Xây dựng đường băng sân bay.
- Công nhân địa, vật lý.
- Lắp dựng tuốc bin có công suất ³ 25MW
- Xây dựng công trình ngầm.
- Xây dựng công trình ngoài biển.
- Xây dựng công trình thủy điện, công trình đầu nối thủy lợi.
- Đại tu làm mới đường sắt.