BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7900/TCHQ-GSQL
V/v chấn chỉnh công tác quản lý, giám sát
hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 08 năm 2016
|
Kính gửi: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố
Qua công tác kiểm tra nghiệp vụ hải quan thực hiện
tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc khai báo tờ khai vận chuyển độc
lập và thực hiện công tác giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan, hàng nhập khẩu chuyển về cảng đích trên vận đơn, hàng quá cảnh, hàng đã hoàn thành
thủ tục xuất khẩu chuyển về cửa khẩu xuất, Tổng cục Hải quan đã phát hiện một số
trường hợp thực hiện chưa đúng các quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2016 của Chính phủ, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 về việc ban hành Quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan. Để khắc phục và chấn chỉnh kịp thời, Tổng
cục Hải quan yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện các
nội dung:
I. Chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan,
quản lý, giám sát hàng hóa vận chuyển độc lập:
1. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc
nghiêm chỉnh thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hình hàng hóa phải khai
báo vận chuyển độc lập theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2016, công văn công văn hướng dẫn 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2015 của Bộ Tài
chính và Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 về việc ban hành Quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với các trường hợp công chức hải quan không
thực hiện đúng quy định thủ tục hải quan đối với việc khai báo tờ khai vận chuyển
độc lập, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có biện pháp xử lý, kỷ luật,
làm rõ trách nhiệm;
3. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, đặc biệt là công tác
quản lý theo dõi hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển từ địa Điểm làm
thủ tục hải quan này đến địa Điểm làm thủ tục hải quan khác theo tờ khai vận
chuyển độc lập
II. Hướng dẫn thực hiện:
1. Đối với những tờ khai vận chuyển độc lập phát
sinh trước ngày ban hành công văn này:
Theo rà soát của Tổng
cục Hải quan, trên Hệ thống còn tồn tại số lượng lớn tờ khai vận chuyển độc lập
không xác nhận nghiệp vụ BOA và BIA theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC
và Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ban hành kèm theo
Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải quan. Đối với trường
hợp này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý như sau:
1.1. Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo
các Chi cục Hải quan trực thuộc rà soát, thống kê các tờ khai vận chuyển độc lập
chưa thực hiện nghiệp vụ BOA, BIA trên hệ thống.
1.2. Đối với những tờ khai vận chuyển độc lập chưa
thực hiện nghiệp vụ cả hai nghiệp vụ BOA và BIA:
a) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đi:
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu với sổ sách, hồ sơ
giám sát lưu tại cơ quan hải quan và chứng từ của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho bãi về thông tin thời Điểm, lượng hàng được đưa ra khỏi khu vực giám sát.
Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng đã ra khỏi khu vực giám sát thì thực hiện
nghiệp vụ BOA trên Hệ thống.
Trường hợp nhận được thông tin về các lô hàng vận
chuyển đi chưa đến đích: Thống kê toàn bộ các tờ khai vận chuyển độc lập mà
hàng chưa đến đích, báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thực hiện
truy tìm, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
Ngay sau khi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đi thực hiện nghiệp vụ BOA, căn cứ thông tin tờ khai vận chuyển độc lập
trên hệ thống, tiến hành xác minh, đối chiếu thông tin hàng hóa trên tờ khai vận
chuyển độc lập với hồ sơ giám sát lưu tại cơ quan hải quan và chứng từ của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi về việc hàng hóa đã được đưa vào khu vực
cảng, kho, bãi (thời Điểm, số lượng, số hiệu PTVT...). Trường hợp có đủ cơ sở
xác định hàng đã đến thì thực hiện nghiệp vụ BIA trên hệ thống.
Trường hợp hàng chưa đến đích: Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến lập danh sách các tờ khai vận chuyển độc lập mà
quá thời hạn vận chuyển hàng chưa đến đích để thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đi.
1.3. Đối với những tờ khai vận chuyển độc lập đã thực
hiện nghiệp vụ BOA nhưng chưa thực hiện nghiệp vụ BIA:
a) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đi:
Rà soát, thống kê toàn bộ những tờ khai vận chuyển
độc lập đã BOA nhưng chưa BIA, quá thời gian vận chuyển đã đăng ký trong tờ
khai thông qua nghiệp vụ ITF, lập danh sách để phối hợp với Chi cục Hải quan
nơi hàng vận chuyển đến để làm tiếp các thủ tục xác nhận hàng đến hoặc tổ chức
truy tìm.
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b, Điểm 1.1 nêu
trên.
2. Đối với các trường hợp tờ khai
vận chuyển độc lập phát sinh mới sau ngày công văn này được ban hành, yêu cầu Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố:
2.1. Về khai hải quan:
Chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc hướng dẫn
doanh nghiệp khai báo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo quy định tại Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 và công văn hướng dẫn 10169/BTC-TCHQ ngày
27/7/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin khai
báo chưa đầy đủ, phải yêu cầu doanh nghiệp khai đầy đủ, không tiếp nhận tờ khai
vận chuyển độc lập khai báo thiếu thông tin, khai sai bản chất hàng hóa.
Đối với tiêu
chí khai báo “người khai hải quan” và
“người vận chuyển” trên tờ khai vận chuyển độc lập, yêu cầu hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện khai báo như sau:
a). Đối với hàng hóa quá cảnh:
a.1) Người khai hải quan là công ty kinh doanh dịch
vụ quá cảnh hàng hóa.
a.2) Tại ô “người vận chuyển”: Trường hợp người
khai hải quan đồng thời là người vận chuyển: khai tên công ty kinh doanh dịch vụ
quá cảnh hàng hóa tại ô “người vận chuyển”;
Trường hợp công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng
hóa thuê công ty khác vận chuyển hàng hóa quá cảnh thì khai tên công ty vận
chuyển tại ô “người vận chuyển”.
b). Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn:
b.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn
hoặc đại lý người phát hành vận đơn tại
Việt Nam hoặc đại lý hải quan trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan qua đại
lý làm thủ tục hải quan.
b.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty chịu
trách nhiệm vận chuyển chặng nội địa của Việt Nam.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến kho hàng không kéo dài và ngược lại
c.1) Người khai hải quan là chủ kho hàng không kéo
dài;
c.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận
chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về kho hàng không kéo dài.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến địa Điểm thu gom hàng lẻ (CFS) và ngược lại
d.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn
gom hàng hoặc đại lý của người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc người kinh
doanh địa Điểm thu gom hàng lẻ.
d.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận
chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về địa Điểm thu gom hàng lẻ.
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (ICD) đến cửa khẩu xuất:
đ.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn
tại ICD hoặc đại lý hải quan trong trường hợp ủy quyền cho đại lý làm thủ tục hải
quan;
đ.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận
chuyển hàng hóa từ ICD ra cửa khẩu xuất.
e). Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ Kho
ngoại quan, đến cửa khẩu xuất thì người khai hải quan là chủ hàng hoặc chủ kho
ngoại quan trong trường hợp được ủy quyền khai hải quan;
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường
công tác kiểm tra hồ sơ đối với các hàng hóa vận chuyển độc lập (đặc biệt là đối
với hàng hóa quá cảnh và hàng hóa chuyển về cảng đích ghi trên vận đơn) để xác
định đúng hàng hóa đủ Điều kiện thực hiện vận chuyển dưới sự giám sát của cơ
quan hải quan theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
2.2. Về công tác giám sát hàng hóa vận chuyển độc lập:
a) Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:
a.1) Thực hiện theo quy định tại Điểm
c.3 Khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
a.2) Khai thời gian vận chuyển
Để đảm bảo yêu cầu giám sát hải quan và phù hợp với thời gian thực tế vận chuyển hàng
hóa, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan khai
thông tin về thời gian vận chuyển cụ thể
như sau:
- Đối với các tuyến đường vận chuyển không quá
500km thì thời gian vận chuyển tối đa là 02 ngày.
- Đối với các tuyến đường vận chuyển trên 500km thì
thời gian vận chuyển tối đa không quá 05
ngày.
- Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm
được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa
theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần
thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra, người khai hải quan phải thông
báo ngay với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để xử lý đồng thời Điều
chỉnh thời gian trên hệ thống; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan
hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với
cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận. Sau khi có xác
nhận của các cơ quan liên quan thì người khai hải quan phải thông báo ngay với
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.
Trường hợp không bảo đảm được nguyên trạng hàng
hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường,
lộ trình, thời gian mà không thông báo với cơ quan hải quan khi xảy ra sự cố hoặc
không có lý do chính đáng và hàng hóa vẫn chưa đến đích thì cơ quan hải quan
không thực hiện phê duyệt vận chuyển cho các lô hàng tiếp theo.
a.3) Căn cứ vào nội dung khai báo vận chuyển của
người khai hải quan, thực hiện BOA ngay sau khi hàng hóa ra khỏi khu vực giám
sát tại Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đi;
a.4) Hàng ngày thực hiện rà soát và thống kê các
các tờ khai vận chuyển độc lập đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến
theo dõi các lô hàng đang vận chuyển.
a.5) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá
thời hạn vận chuyển (tối đa là 5 ngày vận chuyển tính từ thời Điểm xác nhận
hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống)
nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đến.
b) Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến:
b.1) Thực hiện theo quy định tại Điểm
c.4 Khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
b.2) Hàng ngày rà soát, thống kê các tờ khai hải
quan vận chuyển độc lập dự kiến sẽ chuyển đến Chi cục, đã thực hiện nghiệp vụ
BOA thông qua nghiệp vụ ITF và các thông tin do Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
được vận chuyển đi gửi đến (nếu có) để theo dõi.
Trường hợp quá thời hạn đăng ký vận chuyển theo
thông báo vận chuyển của Chi Cục Hải quan nơi vận chuyển đi mà lô hàng chưa vận
chuyển đến đích thì thực hiện thông báo bằng văn bản (qua fax nội bộ) cho Chi cục
hải quan nơi vận chuyển đi để phối hợp, trao đổi với lực lượng kiểm soát, chống
buôn lậu hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan thực hiện
các biện pháp truy tìm;
b.3) Thực hiện BIA ngay khi hàng hóa được vận chuyển
đến đích tại Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến;
2.3. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa chịu sự
giám sát hải quan nếu xảy ra trường hợp bất khả kháng (tai nạn, tắc đường) hoặc
trường hợp doanh nghiệp vi phạm việc vận chuyển (có dấu hiệu nghi vấn, không vận
chuyển đúng tuyến đường) thì phải báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi để thực hiện Điều chỉnh thời gian vận chuyển trên Hệ thống cho phù hợp.
Những trường hợp doanh nghiệp vi phạm việc vận chuyển
hàng hóa, lập danh sách các doanh nghiệp không chấp hành tốt, chuyển Bộ phận quản
lý rủi ro để chuyển luồng và kiểm tra chặt
chẽ đối với lần vận chuyển tiếp theo. Đối với trường hợp hàng đến chậm, phải kiểm
tra hồ sơ chặt chẽ, nếu có thông tin hoặc phát hiện vi phạm thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan ra quyết định tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định
tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
2.4. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường bộ, Chi cục
Hải quan nơi hàng đi thực hiện đúng quy định tại Quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày
10/07/2015.
2.5. Công tác chỉ đạo và hướng dẫn.
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách
nhiệm tổ chức tập huấn về nghiệp vụ cho công chức và hướng dẫn cho doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về khai báo hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan;
b) Hàng ngày, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
hàng đi phải kiểm tra các trường hợp khai báo vận chuyển đã thực hiện BOA tại
Chi cục mình hoặc đã BIA từ Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến bằng nghiệp
vụ ITF (nhập mã Chi cục tại chỉ tiêu “cơ quan tiếp nhận tờ khai” để thống kê
các tờ khai vận chuyển thực hiện BOA, nhập mã Chi cục tại chỉ tiêu “Cơ quan hải
quan địa Điểm đích” để thống kê tờ khai vận chuyển thực hiện BIA); xử lý các vướng
mắc phát sinh và thống kê các trường hợp hàng chưa BIA sau khi hết hạn vận chuyển
để tổng hợp, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trên cơ sở chỉ đạo của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến sẽ
tổ chức truy tìm lô hàng chưa đến đích.
c) Hàng tuần, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức rút kinh nghiệm trong Chi cục và
báo cáo kịp thời cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố
các vướng mắc phát sinh;
d) Hàng tháng, hàng quý, Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố phải tổ chức kiểm tra, giải quyết các vướng mắc phát sinh, báo cáo kịp
thời với Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý và Cục CNTT & Thống kê
hải quan);
Tổng cục Hải quan chỉ đạo để Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Cục trưởng (để b/c);
- Cục CNTT & TKHQ;
- Lưu: VT, GSQL(03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|