Công văn 7885/BNN-KTHT năm 2023 về tăng cường thực hiện công tác bố trí ổn định dân cư và rà soát, đề xuất dự án bố trí ổn định dân cư cấp bách năm 2024 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 7885/BNN-KTHT |
Ngày ban hành | 01/11/2023 |
Ngày có hiệu lực | 01/11/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Trần Thanh Nam |
Lĩnh vực | Bất động sản,Văn hóa - Xã hội |
BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7885/BNN-KTHT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh: ...................................................
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại các văn bản: Nghị định số 105/2023/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ, Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường; Thông báo số 14/VPCP-TB ngày 08/01/2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị “Giải pháp ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường tại Tây Nguyên” và nhu cầu thực tế về công tác bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai, sạt lở nguy hiểm tại một số địa phương trong thời gian qua; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
1. Chủ động thực hiện công tác di dời, bố trí ổn định dân cư đang sinh sống trong vùng thiên tai, bão lũ đặc biệt là các địa phương đã và đang bị ảnh hưởng của các đợt mưa bão năm 2022, năm 2023 đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định dân di cư tự do, đặc biệt ưu tiên thực hiện bố trí ổn định cho các hộ dân di cư tự do thực sự khó khăn, cấp bách vào các điểm dân cư theo quy hoạch, sớm ổn định cuộc sống và được hưởng quyền, nghĩa vụ công dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tình hình an ninh, quốc phòng tại địa phương, hoàn thành các mục tiêu Chính phủ đã đề ra tại Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020.
2. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm các dự án đã được bố trí vốn từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2022 và ngân sách địa phương đảm bảo chất lượng, tiến độ, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Rà soát, điều chỉnh bổ sung các dự án bố trí ổn định dân cư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh để triển khai thực hiện trong thời gian tới; đồng thời quan tâm, ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất tạo điều kiện giúp người dân tại các điểm bố trí dân cư tập trung có công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, đảm bảo sinh kế và ổn định cuộc sống bền vững, lâu dài tại nơi ở mới.
3. Báo cáo về tình hình sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách địa phương của tỉnh được bố trí năm 2023 theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và khả năng bố trí vốn cho các dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai cấp bách và dự án bố trí dân di cư tự do.
4. Trường hợp nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nguồn dự phòng ngân sách địa phương không cân đối, bố trí được, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ “Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn dự án” (theo Phụ lục I đính kèm) rà soát, đánh giá mức độ cấp bách và sự cần thiết phải thực hiện đối với từng dự án theo Đề cương báo cáo (theo Phụ lục II đính kèm). Trên cơ sở đó đề xuất từ 01-02 dự án (đối với từng đối tượng: bố trí dân cư vùng thiên tai, di dân tự do) cấp bách nhất có thể thực hiện ngay và hoàn thành trong năm 2024, đồng thời sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư (tổng hợp theo Phụ lục III đính kèm);
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các nội dung trên (văn bản do Lãnh đạo Ủy ban nhân tỉnh ký) và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan chức năng về đối tượng thực hiện, tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/11/2023 theo địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội và email: son78bnn@gmail.com để tổng hợp và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (hết thời điểm trên địa phương không có văn bản đề xuất coi như không có nhu cầu)./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|