Công văn 7695/TCHQ-GSQL năm 2017 về thực hiện Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 7695/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 23/11/2017
Ngày có hiệu lực 23/11/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Trịnh Mạc Linh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7695/TCHQ-GSQL
V/v thực hiện Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi:

- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL-VNPT. (đ/c: Số 06 Thăng Long, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 37/2017/DHL Express của Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL-VNPT về việc thực hiện Điều 52, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính trong đó có các đơn vị:

+) Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;

Để triển khai thực hiện việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 Ban hành quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế trong đó cơ quan hải quan có trao đổi thông tin với cơ quan thuế về thông tin tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

Vì vậy, cơ quan thuế kiểm tra được trên hệ thống về các thông tin của tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Về việc quy định đơn vị cung cấp thông tin theo biểu mẫu 30/DSHH/GSQL phụ lục V tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì đối với hàng xuất khẩu là trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển, đối với hàng nhập khẩu là trách nhiệm của người khai hải quan.

3. Theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 52 quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài thì yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho bãi xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng trên Hệ thống của cơ quan hải quan.

Vì vậy, trách nhiệm của đơn vị phối hợp xác minh với Chi cục Hải quan chuyển phát nhanh khi hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát nhưng chưa được xác nhận trên hệ thống của Hải quan là đơn vị kinh doanh cảng, kho, bãi.

Do tình hình thực tế tại địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh là doanh nghiệp chuyển phát nhanh trực tiếp kết nối phần mềm với cơ quan hải quan, vì vậy, doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm lưu giữ biểu mẫu 30/DSHH/GSQL phụ lục V tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được công chức hải quan ký tên, đóng dấu xác nhận. Trong trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát nhưng chưa xác nhận trên hệ thống của Hải quan, khi cơ quan hải quan phối hợp xác minh, đề nghị doanh nghiệp chuyển phát nhanh cung cấp biểu mẫu 30/DSHH/GSQL cho cơ quan hải quan.

Thời gian doanh nghiệp chuyển phát nhanh lưu giữ mẫu 30/DSHH/GSQL thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 (5 năm).

Tổng cục Hải quan trả lời để các đơn vị biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trịnh Mạc Linh