Công văn 7678/TCHQ-GSQL năm 2017 về nhập khẩu hóa chất và tham gia ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 113/2017/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 7678/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 22/11/2017
Ngày có hiệu lực 22/11/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7678/TCHQ-GSQL
V/v nhập khẩu hóa chất và tham gia ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 113/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Bộ Công Thương.

Trên cơ sở kết quả cuộc họp với đại diện Cục Hóa chất - Bộ Công Thương, Cục Hải quan một số tỉnh, thành phố và doanh nghiệp liên quan đến việc cấp giấy phép nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013, xác nhận khai báo hóa chất theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BCT ngày 14/11/2011 của Bộ Công Thương và dự kiến những vướng mắc phát sinh khi thực hiện Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất (có hiệu lực 25/11/2017), Tổng cục Hải quan tổng hợp một số nội dung kiến nghị, vướng mắc và trao đổi với Quý Bộ như sau:

1. Vướng mắc liên quan tiền chất công nghiệp:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 42/2013/TT-BCT dẫn trên thì “Tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm của các ngành công nghiệp đồng thời là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy”. Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.

Tuy nhiên, hiện nay phát sinh trường hợp nhập khẩu hỗn hợp dung dịch hóa chất có chứa tiền chất trong thành phần cấu tạo với nồng độ, hàm lượng khác nhau (ví dụ: nguyên liệu gia công sản xuất giầy như keo dán, nước xử lý có chứa aceton, methyl ethyl ketone). Theo quy định tại Thông tư số 42/2013/TT-BCT thì phạm vi điều chỉnh áp dụng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, tồn trữ...tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp (gọi tắt là tiền chất công nghiệp), không đề cập đến mặt hàng hỗn hợp dung dịch hóa chất có chứa tiền chất công nghiệp.

Thực tế khi nhập khẩu, có trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu tiền chất, có trường hợp không được cấp. Tại Thông tư số 42/2013/TT-BCT không quy định rõ mặt hàng hỗn hợp hóa chất có chứa tiền chất có thuộc đối tượng phải xin giấy phép nhập khẩu tiền chất không? Điều này gây khó khăn cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục nhập khẩu.

* Cơ sở pháp lý:

- Luật phòng chống ma túy số 23/2000/HQ10 quy định: “Tiền chất là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành.”

- Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất. Theo đó có 41 chất được quy định là tiền chất thuộc Danh mục IV, bao gồm tiền chất công nghiệp và tiền chất dùng trong y tế. Trong đó có 40 tiền chất có tên khoa học và mã hóa chất (CAS). Chỉ có duy nhất 01 hỗn hợp chất là “Tinh dầu hay bất kỳ hỗn hợp nào có chứa Safrole, Isosafrole” tại mục số 32 không có tên khoa học và mã CAS. Ngày 09/12/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2015/NĐ-CP bổ sung thêm 02 hợp chất là tiền chất. Danh mục này không có thêm hỗn hợp nào là tiền chất.

- Thông tư số 42/2013/TT-BCT chi tiết hóa Danh mục tiền chất của Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương, bổ sung thêm công thức hóa học và mã số HS. Tổng số có 32 tiền chất và duy nhất có 01 hỗn hợp chất tại mục 11 là “Tinh dầu hay bất kỳ hỗn hợp nào có chứa Safrole, Isosafrole” không có tên khoa học, công thức hóa học, mã CAS và mã HS.

Như vậy, Thông tư 42/2013/TT-BCT không quy định phạm vi điều chỉnh đối với mặt hàng là hỗn hợp dung dịch có chứa tiền chất (ngoại trừ hỗn hợp chất tại mục 11 là Tinh dầu hay bất kỳ hỗn hợp nào có chứa Safrole, Isosafrole). Về mặt thực tế, hàng hóa dù có thành phần tiền chất hoặc chứa tiền chất nhưng tên hàng và mã HS không được quy định trong danh mục tiền chất thì không phải tiền chất, ví dụ: dưa chuột muối (có acid Acetic); nho, chuối (có Acid Tartaric); sơn, véc ni (có Acetone); bình acquy (chứa acid Sunfuric) và hàng nghìn mặt hàng tương tự.

Việc Bộ công thương nêu ví dụ 2 trong mẫu đơn ban hành kèm Thông tư 42/2013/TT-BCT là: “Hỗn hợp dung dịch hóa chất có tên thương mại là ..., có chứa Acetone” dẫn tới cách hiểu rằng hỗn hợp hóa chất có chứa Acetone là tiền chất nên xuất nhập khẩu phải xin giấy phép. Suy rộng ra bất kỳ hỗn hợp nào có chứa tiền chất cũng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu. Việc này là không phù hợp với quy định tại Luật phòng chống ma túy và các danh mục tiền chất được ban hành theo các nghị định của Chính phủ nêu trên.

* Kiến nghị:

Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan, Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, Điều 4 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài chính việc phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam làm cơ sở tính thuế và áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tương ứng.

Như vậy, trường hợp hàng hóa là hỗn hợp hóa chất có chứa tiền chất nhưng tên hàng và mã số HS không có trong Danh mục tiền chất công nghiệp tại Thông tư 42/2013/TT-BCT thì cơ quan hải quan không có cơ sở để yêu cầu xuất trình giấy phép nhập khẩu đối với mặt hàng đó.

Trường hợp hỗn hợp dung dịch hóa chất có chứa tiền chất khi nhập khẩu thuộc đối tượng cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất thì phải sửa Thông tư 42/2013/TT-BCT để đưa hỗn hợp có chứa tiền chất vào Danh mục phải xin giấy phép. Tuy nhiên, nếu quy định hỗn hợp thì phát sinh hàng nghìn mặt hàng dù có thành phần tiền chất hoặc chứa tiền chất nhưng tên hàng và mã HS không được quy định trong danh mục tiền chất vẫn phải xin giấy phép nhập khẩu, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và không phù hợp với mục đích quản lý.

2. Về xác nhận khai báo hóa chất:

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định 108/2008/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) thì: “Trước khi thông quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm thực hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công thương” (Danh mục hóa chất phải khai báo theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định). Thủ tục khai báo hóa chất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2011/TT-BCT.

Thực tế khi doanh nghiệp nhập khẩu hợp chất hoặc hỗn hợp hóa chất trong thành phần có chứa hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo theo Phụ lục V nêu trên, nhưng theo một số văn bản trả lời của Cục Hóa chất thì có trường hợp phải xác nhận khai báo hóa chất, có trường hợp lại không phải khai báo. Điều này dẫn đến việc thực hiện không thống nhất, gây khó khăn cho cơ quan hải quan khi giải quyết thủ tục nhập khẩu.

Đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể trường hợp nhập khẩu hợp chất hoặc hỗn hợp hóa chất nhưng trong thành phần có chứa hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo (Phụ lục V) thì có phải khai báo hóa chất hay không?

3. Dự kiến những vướng mắc phát sinh khi Nghị định số 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực (25/11/2017):

3.1. Về đối tượng áp dụng (Điều 2, Điều 3):

- Điều 2 Nghị định quy định đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Điều 3 Nghị định quy định:

“1. Sản xuất hóa chất là hoạt động tạo ra hóa chất thông qua các phản ứng hóa học, quá trình sinh hóa hoặc quá trình hóa lý, vật lý như trích ly, cô đặc, pha loãng, phối trộn...

2. Kinh doanh hóa chất bao gồm hoạt động buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lời."

Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất thuộc các Phụ lục I, Phụ lục II về trực tiếp sử dụng, sản xuất, không cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời thì có thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định hay không?

3.2. Về nội dung chứng từ phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất (Điều 3, Điều 9, Điều 15):

[...]