Công văn 7306/BTC-TCT năm 2016 giải đáp vướng mắc về chính sách lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 7306/BTC-TCT
Ngày ban hành 30/05/2016
Ngày có hiệu lực 30/05/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7306/BTC-TCT
V/v giải đáp vướng mắc về chính sách LPTB, thuế TNCN.

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.

Trả lời Công văn số 7266/UBND-TC ngày 26/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc chính sách LPTB, thuế TNCN, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về quy định giá đất để tính lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân

- Tại Điều 3 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/03/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một sĐiều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 3. Sửa đổi Điều 5, Chương II như sau:

“Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định như sau:

1. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ:

a) Đối với đất:

Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời Điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

…”

- Tại Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đi với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyn nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

a.1) Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyn nhượng tại thời Điểm chuyn nhượng.

Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyn nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời Điểm, chuyển nhượng thì giá chuyn nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Thuế suất

Thuế suất đi với chuyển nhượng bất động sản 25% trên thu nhập tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyn nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

3. Thời Điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời Điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời Điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ quy định nêu trên thì:

Về giá tính lệ phí trước bạ: Hiện nay giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời Điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

[...]