Công văn số 729/TCT-KK về việc hướng dẫn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp quý do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 729/TCT-KK
Ngày ban hành 31/01/2008
Ngày có hiệu lực 31/01/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 729/TCT-KK
V/v: Hướng dẫn kê khai thuế TNDN tạm nộp quý.

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

Trả lời Công văn số 2292/CT-TTHT ngày 10/10/2007 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc hướng dẫn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp quý, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau :

1. Theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN, thì:

“1. Doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

a) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng...

b) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng...”.

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên, cách xác định doanh thu tính thuế TNDN tạm nộp quý đối với các trường hợp cụ thể sau:

- Đối với chỉ tiêu [10] trên Tờ khai thuế TNDN tạm tính mẫu số 01A/TNDN và mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:

+ Cơ sở kinh doanh không có các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Doanh thu thực tế phát sinh được xác định theo doanh thu trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) các tháng trong quý của cơ sở kinh doanh.

+ Cơ sở kinh doanh có các xí nghiệp, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc: Doanh thu thực tế phát sinh là toàn bộ doanh thu trong quý của cả cơ sở kinh doanh chính và doanh thu của các đơn vị, chi nhánh phụ thuộc báo sổ.

+ Văn phòng Tổng công ty, công ty không trực tiếp kinh doanh kê khai nộp thuế TNDN cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ thì doanh thu thực tế phát sinh là doanh thu chưa có thuế GTGT (đã trừ doanh thu luân chuyển nội bộ) của các đơn vị phụ thuộc báo sổ.

+ Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế GTGT): Doanh thu thực tế phát sinh là doanh thu của hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

+ Cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa không chịu thuế GTGT: Doanh thu thực tế phát sinh bao gồm doanh thu trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) các tháng trong quý của cơ sở kinh doanh và doanh thu của hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

+ Một số khoản doanh thu kê khai thuế GTGT nhưng không xác định là doanh thu để tính thuế TNDN tạm nộp theo quý: Nội dung này đã được quy định rõ tại Điểm 3, Mục II, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên.

- Đối với chỉ tiêu [11] trên Tờ khai thuế TNDN tạm tính mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên: Doanh thu thực tế theo thuế suất chung là tổng doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế của các hoạt động chịu thuế suất thuế TNDN chung.

- Đối với chỉ tiêu [12] trên Tờ khai thuế TNDN tạm tính mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên: Doanh thu của dự án theo thuế suất ưu đãi là tổng doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế của các dự án đủ điều kiện được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi.

2. Căn cứ để xác định tổng thu nhập chịu thuế TNDN và tổng doanh thu của năm trước liền kề:

- Tổng thu nhập chịu thuế TNDN: Căn cứ trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm trước để xác định tổng thu nhập chịu thuế TNDN bằng tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ.

- Tổng doanh thu: Số liệu để tính chỉ tiêu này được lấy từ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm trước và được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu cộng với (+) doanh thu hoạt động tài chính cộng với (+) thu nhập khác.

3. Căn cứ xác định tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu trong một số trường hợp đặc biệt:

- Trường hợp cơ sở kinh doanh năm trước bị lỗ hoặc mới thành lập: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của kỳ tính thuế và dự kiến cả năm để xác định tỷ lệ TNDN tạm nộp quý (sau khi đã trừ số chuyển lỗ năm trước theo quy định, nếu có).

- Trường hợp năm trước cơ sở kinh doanh có chuyển lỗ, năm nay vẫn còn chuyển lỗ tiếp: Thu nhập chịu thuế TNDN để xác định tỷ lệ tạm nộp trong năm là Tổng thu nhập chịu thuế TNDN (đã trừ chuyển lỗ) và số liệu lấy từ Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm trước.

- Trường hợp năm trước cơ sở kinh doanh có chuyển lỗ, năm nay đã hết quyền chuyển lỗ: Thu nhập chịu thuế TNDN để xác định tỷ lệ tạm nộp trong năm là tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ của năm trước.

4. Điều chỉnh thu nhập chịu thuế trên doanh thu: Trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong 6 tháng đầu năm của cơ sở kinh doanh có sự thay đổi lớn dẫn đến tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu biến động tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước (hoặc so với tỷ lệ tạm nộp dự kiến đầu năm đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, cơ sở kinh doanh năm trước bị lỗ) thì phải điều chỉnh tỷ lệ tạm nộp của 2 quý cuối năm.

Hồ sơ điều chỉnh gồm: Công văn đề nghị điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp, lý do điều chỉnh, cách tính tỷ lệ điều chỉnh và Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm (nếu có). Công văn giải trình chỉ cần gửi 01 lần kèm theo Bản xác định số thuế TNDN tạm nộp của quý III.

5. Áp dụng mẫu tờ khai thuế TNDN tạm nộp quý:

Theo quy định tại điểm 3, Mục III, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế thì: “Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này...”.

Theo quy định tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên, thì:

[...]