Công văn 723/TCT-CS năm 2018 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 723/TCT-CS
Ngày ban hành 02/03/2018
Ngày có hiệu lực 02/03/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 723/TCT- CS
V/v tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai

Trả lời công văn số 2607/CT-THNVDT ngày 12/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng:

- Theo quy định tại Quyết định số 118-TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở:

+ Tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 quy định:

“1. Tùy theo Điều kiện và khả năng của địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thể áp dụng một trong các hình thức sau đây:

- Tặng nhà tình nghĩa;

- Hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sa cha nhà ở;

- H trợ toàn bộ hoặc một Phần tiền sử dụng đất khi bán nhà ca Nhà nước hoặc khi giao đất làm nhà ở;

- Các hình thức hỗ trợ khác.

…………………………………

4. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.”

+ Tại Khoản 8 Điều 2 quy định:

“8. Việc xem xét để hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quyết định.”

- Theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:

+ Tại Khoản 1 Điều 10 quy định: “1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được min hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một ln trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất đ làm nhà ở hoặc được phép chuyển Mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.”

+ Tại Khoản 2 Điều 12 quy định: “2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyn Mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.”

- Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển Mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp người có công với cách mạng thuộc diện xem xét, hỗ trợ về nhà ở mà chưa được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất; nay có đề nghị được hưởng chính sách hỗ trợ cải thiện về nhà ở và đã được các quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của pháp luật thì được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển Mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2/ Điều chỉnh đơn giá đối với trường hợp thuê đất sau ngày 01/01/2006:

- Theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại Điều 8 quy định:

“Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn n định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được Điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.

2. Đơn giá thuê mặt nước của mi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn n định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được Điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

[...]