BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7176/BGDĐT-KHCNMT
V/v
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn
2016-2020 và kế hoạch KH&CN năm 2016
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2014
|
Kính gửi: Các
đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng, các viện và trung tâm
nghiên cứu trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2016-2020 và theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về xây dựng
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2016-2020, Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện đối với các đại học, trường đại học, học viện,
trường cao đẳng, các viện và trung tâm nghiên cứu trực thuộc Bộ (sau đây gọi tắt
là các đơn vị) như sau:
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH KH&CN 5 NĂM 2011-2015
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Nêu bật những kết quả của hoạt động khoa học và
công nghệ của đơn vị trong 5 năm 2011-2015; chỉ rõ những đóng góp thiết thực của
hoạt động KH&CN cho giáo dục và đào tạo, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội đất nước; làm cơ sở để xác định phương hướng, mục tiêu
và nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016-2020.
2. Yêu cầu
- Các đơn vị thực hiện đánh giá toàn diện và từng nội
dung hoạt động KH&CN giai đoạn 2011-2015 của đơn vị.
- Việc đánh giá cần làm rõ kết quả và mức độ thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nêu trong kế hoạch KH&CN 5 năm
2011-2015 và lượng hóa các kết quả nổi bật của từng nội dung hoạt động
KH&CN của đơn vị.
- Cần nêu rõ những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục,
những bài học kinh nghiệm phát triển, tổ chức, điều hành hoạt động KH&CN, đề
xuất những giải pháp đảm bảo hiệu quả của hoạt động KH&CN trong những năm
tiếp theo.
II. Nội dung đánh giá
1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ cấp Nhà nước
Các đơn vị tiến hành đánh giá chung về tình hình thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia (Nhà
nước) của đơn vị trong 5 năm 2011-2015 đối với các đề tài, nhiệm vụ KHCN độc lập,
các dự án sản xuất thử nghiệm, các đề tài, dự án thuộc các chương trình, các
nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo nghị định thư ký với nước ngoài, nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen (nếu có).
Các cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia báo cáo cụ thể từng
nhiệm vụ với với đơn vị chủ trì về tình hình thực hiện, kết quả và hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ, đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo Bộ.
2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ
2.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp Bộ
Các đơn vị đánh giá tình hình triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được giao chủ trì thực hiện trong giai đoạn
2011-2015 bao gồm: chương trình KH&CN cấp Bộ, đề tài KH&CN cấp Bộ, dự
án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phục vụ
công tác chỉ đạo và quản lý ngành, nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương, dự án
nâng cao chất lượng tạp chí khoa học, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, dự
án đầu tư phát triển dành cho khoa học và công nghệ, dự án sửa chữa và xây dựng
nhỏ (trước năm 2013). Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ báo
cáo cụ thể từng nhiệm vụ với đơn vị chủ trì về tình hình thực hiện, kết quả, hiệu
quả thực hiện và những đề xuất, kiến nghị, đơn vị tổng hợp, đánh giá chung và
báo cáo Bộ.
* Đối với đề tài, nhiệm vụ phê duyệt đưa vào thực
hiện các năm năm 2013, 2014, 2015 các đơn vị, cá nhân chủ trì tiến hành đánh
giá những nội dung thực hiện trong năm, ước kết quả thực hiện năm 2015.
* Các đơn vị chú ý đánh giá tình hình nghiệm thu
các đề tài, nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ giai đoạn 2011-2015, nêu rõ số đề tài,
nhiệm vụ đã quá hạn chưa nghiệm thu, nêu giải pháp và kiến nghị của đơn vị.
* Đối với các nhiệm vụ hợp tác quốc tế song
phương về khoa học và công nghệ và dự án nâng cao chất lượng tạp chí khoa học cần
đánh giá tình hình thực hiện đến tháng 6 năm 2015.
2.2. Tình hình chuyển giao công nghệ, sản xuất
kinh doanh
Các đơn vị tiến hành đánh giá hoạt động chuyển giao
công nghệ và sản xuất kinh doanh của đơn vị giai đoạn 2011-2015, thống kê số hợp
đồng, doanh thu, đóng góp cho đơn vị, nộp thuế, các khoản thu khác do hoạt động
KH&CN tạo ra.
Đối với các đơn vị có các viện, trung tâm nghiên cứu
trực thuộc, tiến hành đánh giá hoạt động KH&CN của viện và/hoặc trung tâm
trực thuộc, nêu một số kết quả nổi bật về hoạt động khoa học và công nghệ của
các viện, trung tâm trực thuộc.
3. Tình hình thực hiện các hoạt động khoa học và
công nghệ cấp cơ sở
Các đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá công tác triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Đề tài nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở; Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên cao
học, nghiên cứu sinh; Hoạt động thông tin khoa học công nghệ; Hội nghị, hội thảo
khoa học; Hoạt động an toàn và bảo hộ lao động; Hoạt động hợp tác quốc tế về
khoa học công nghệ; Hoạt động sở hữu trí tuệ; Hoạt động tiêu chuẩn – đo lường -
chất lượng; Hoạt động tham gia các Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart) quốc
gia và khu vực, v.v… Các đơn vị đánh giá về công tác chỉ đạo, triển khai
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, đề xuất kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động KH&CN của đơn vị.
4. Đánh giá công tác tổ chức quản lý hoạt động
KH&CN của đơn vị giai đoạn 2011-2015
- Đánh giá, phân tích mặt được, chưa được, phân
tích nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý hoạt động KH&CN 5 năm
2011-2015 của đơn vị.
- Phân tích, đánh giá những tác động của các chính
sách, quy định về quản lý hoạt động KH&CN trong giai đoạn vừa qua đối với
công tác phát triển, quản lý hoạt động KH&CN của đơn vị.
- Kiến nghị với Bộ, với Nhà nước về đổi mới cơ chế
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Đánh giá tình hình đầu tư tài chính cho hoạt
động KH&CN của đơn vị, giai đoạn 2011-2015
Các đơn vị tiến hành thống kê các nguồn kinh phí đầu
tư cho hoạt động KH&CN của đơn vị giai đoạn 2011-2015, gồm các nguồn: kinh
phí từ ngân sách nhà nước, kinh phí của đơn vị đầu tư cho hoạt động KH&CN,
kinh phí huy động từ các nguồn khác. Các đơn vị tập trung đánh giá tình hình sử
dụng, giải ngân, những khó khăn, vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính, nêu những
kiến nghị và giải pháp.
III. Biểu mẫu đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2011-2015
1. Biểu TK5n.1: “Tình hình thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giai đoạn 2011-2015”. Trong biểu
này, các đơn vị cần nêu rõ các kết quả đạt được, quy mô, khối lượng sản phẩm tạo
ra, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, địa chỉ cụ thể đã hoặc dự kiến áp dụng
của từng nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp Bộ, cấp cơ sở.
2. Biểu TK5n.2: “Các kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ nổi bật giai đoạn 2011-2015”. Trong biểu này, các
đơn vị thống kê những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nổi bật
giai đoạn 2011-2015.
3. Biểu TK5n.3: “Tình hình tài chính cho hoạt
động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015”, các đơn vị đặc biệt chú ý thống
kê rõ phần kinh phí từ các nguồn khác, nguồn thu từ hoạt động khoa học và công
nghệ.
4. Biểu TK5n.4: “Thống kê giảng viên và
nghiên cứu viên tính đến tháng 6/2015”. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại
học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội lập thêm biểu
riêng TK5n.4.1 cho Viện Nghiên cứu Sư phạm, Viện Nghiên cứu Giáo dục và Phòng
thí nghiệm trọng điểm vật liệu polyme và composite.
5. Biểu TK5n.5: “Tình hình đầu tư xây dựng
cơ bản cho các tổ chức nghiên cứu – phát triển giai đoạn 2011-2015” áp dụng cho
các đơn vị có dự án đầu tư cho khoa học và công nghệ từ nguồn vốn đầu tư phát
triển.
6. Biểu TK5n.6: “Tình hình sửa chữa xây dựng
nhỏ các tổ chức nghiên cứu – phát triển giai đoạn 2011-2015”.
7. Biểu TK5n.7: “Tình hình tăng cường năng lực
nghiên cứu các tổ chức nghiên cứu – phát triển giai đoạn 2011-2015”.
8. Biểu TK5n.8: “Thống kê hoạt động thông
tin KH&CN giai đoạn 2011-2015”.
9. Biểu TK5n.9: “Thống kê công bố quốc tế
các kết quả nghiên cứu giai đoạn 2011-2015”. Biểu này yêu cầu đơn vị thống kê
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế, các báo cáo khoa học tại
các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế.
10. Biểu TK5n.10: “Thống kê công bố trong nước
các kết quả nghiên cứu giai đoạn 2011-2015”. Biểu này yêu cầu đơn vị thống kê
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước, các báo cáo khoa học tại
các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước.
PHẦN II. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG,
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Căn cứ để đề xuất phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016-2020
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai
đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Luật Khoa học và Công nghệ và Nghị định của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và Công nghệ.
- Luật Giáo dục đại học và Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục đại học;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Thực tiễn phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ của đơn vị, chiến lược phát triển, kế hoạch phát triển dài hạn và trung hạn
của đơn vị.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ của đơn vị, khả
năng phát triển, huy động các nguồn lực cho hoạt động khoa học và công nghệ của
đơn vị.
II. Yêu cầu về việc xây dựng
phương hướng, xác định mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu
giai đoạn 2016-2020
- Các đơn vị nghiên cứu quán triệt các nghị quyết,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo,
phát triển khoa học và công nghệ để xây dựng phương hướng, xác định mục tiêu và
nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2016-2020.
- Nhất quán với định hướng phát triển hoạt động
khoa học và công nghệ 2016-2020 của Ngành và của Bộ:
+ Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 và Nghị
quyết số 20 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về giáo dục và đào tạo và
khoa học và công nghệ, đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục
và Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.
+ Tập trung nghiên cứu phục vụ sự nghiệp phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học nhằm
đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng, trình độ và chất lượng cao phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao tiềm năng trí tuệ của đất nước.
+ Nâng cao chất lượng các công trình nghiên cứu
khoa học, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế, khả năng thương mại hóa
cao; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
giáo dục đại học, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
giai đoạn 2016-2020 của đơn vị phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, đảm
bảo tính khả thi.
PHẦN III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
KH&CN NĂM 2016
Kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2016 của các đơn
vị bao gồm:
I. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia
Nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước bao gồm: đề tài khoa học và công nghệ (đề tài); dự án sản xuất thử
nghiệm (dự án); đề án khoa học; dự án khoa học và công nghệ; chương trình khoa
học và công nghệ (chương trình) và nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo nghị định
thư. Các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia đặc biệt khác không đề xuất theo công
văn này.
Đề xuất đề tài, dự án, chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia lập theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (Thông
tư số 07 và các biểu mẫu được đăng tải tại trang thông tin điện tử của Bộ Khoa
học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn).
Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định
thư lập theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo nghị định thư (Thông tư số 12 và các biểu mẫu được đăng tải tại trang
thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn).
Các đơn vị lập hội đồng tư vấn hoặc xin ý kiến tư vấn
của chuyên gia để xem xét, đánh giá và lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ KH&CN
cấp quốc gia có chất lượng và khả thi. Trên cơ sở kết luận của hội đồng hoặc ý
kiến của chuyên gia, Thủ trưởng đơn vị phê duyệt danh mục đề xuất nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia, đưa vào kế hoạch KH&CN năm 2016 và báo cáo Bộ.
Đồng thời, các đề xuất được phê duyệt phải được cập nhật vào phần mềm Quản lý kế
hoạch KH&CN của Bộ, địa chỉ truy cập http://qlkhcn.moet.gov.vn.
II. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ
Nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ bao gồm: chương trình
KH&CN cấp Bộ, đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (đề tài); dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Bộ (dự án); dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, nhiệm vụ quỹ
gen cấp Bộ và các nhiệm vụ cấp Bộ khác.
Các đơn vị lập hội đồng tư vấn hoặc xin ý kiến tư vấn
của chuyên gia để xem xét, đánh giá và lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ KH&CN
cấp Bộ có chất lượng và khả thi. Trên cơ sở kết luận của hội đồng hoặc ý kiến của
chuyên gia, Thủ trưởng đơn vị phê duyệt danh mục đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ, đưa vào kế hoạch KH&CN năm 2016 và báo cáo Bộ. Đồng thời,
các đề xuất được phê duyệt phải được cập nhật vào phần mềm Quản lý kế hoạch
KH&CN của Bộ GD&ĐT, địa chỉ truy cập http://qlkhcn.moet.gov.vn.
Việc xem xét các đề xuất về nhiệm vụ quỹ gen cấp Bộ
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24/12/2010 của Bộ
Khoa học và Công nghệ. Những đề xuất được phê duyệt đưa vào kế hoạch 2016 phải
được cập nhật vào phần mềm Quản lý kế hoạch KH&CN của Bộ GD&ĐT, địa chỉ
truy cập http://qlkhcn.moet.gov.vn.
Đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ áp dụng biểu
mẫu như các năm trước.
III. Kế hoạch hoạt động khoa học
và công nghệ cấp cơ sở
Các đơn vị tiến hành lập kế hoạch hoạt động
KH&CN cấp cơ sở căn cứ vào nhu cầu và tiềm lực khoa học và công nghệ của
đơn vị, bao gồm: Đề tài, nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; Hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh; Hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ; Hội nghị, hội thảo khoa học; Hoạt động an toàn và bảo hộ
lao động; Hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ; Hoạt động sở hữu
trí tuệ; Hoạt động tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng; Hoạt động tham gia các hội
chợ, triển lãm khu vực/quốc gia/quốc tế về khoa học và công nghệ, v.v…
Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kế hoạch khoa học và
công nghệ cấp cơ sở năm 2016 và báo cáo Bộ.
PHẦN IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN
LƯU Ý
1. Tổng kết, đánh giá hoạt động khoa học và công
nghệ 5 năm 2011-2015, xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch KH&CN 2016 là một nhiệm vụ trọng tâm của Bộ
và các đơn vị trong năm 2015, Bộ yêu cầu các đơn vị hoàn thành báo cáo kế hoạch
đúng tiến độ.
2. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện, kết quả
hoạt động KH&CN 5 năm 2011-2015 của các đơn vị là cơ sở để Bộ xem xét khen
thưởng các đơn vị, cá nhân đạt nhiều thành tích trong hoạt động khoa học và
công nghệ giai đoạn 2011-2015 nên công việc này cần phải tiến hành khẩn trương,
chính xác và đầy đủ.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016-2020
cần phải được gắn kết với tiềm năng, quy hoạch phát triển của đơn vị và với khả
năng cân đối các nguồn lực để đảm bảo tính khả thi, khả năng thực hiện.
4. Các đơn vị cần huy động sự tham gia của các nhà
khoa học trong công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm
2011-2015 và xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn
2016-2020, đảm bảo đánh giá đúng tình hình thực tiễn, đề xuất kế hoạch khả thi
và hiệu quả.
5. Bộ tiếp tục ứng dụng phần mềm Quản lý kế hoạch
KH&CN (triển khai tại địa chỉ http://qlkhcn.moet.gov.vn)
trong công tác lập kế hoạch KH&CN, thông tin gửi qua đường công văn là căn
cứ để xác nhận những thông tin cung cấp qua phần mềm. Các đơn vị sử dụng tài khoản
đã được cấp để truy cập, trường hợp chưa có tài khoản, đề nghị đơn vị cử cán bộ
thuộc Phòng/Ban Khoa học và Công nghệ làm đầu mối đăng ký thông tin tài khoản với
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
6. Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của
Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học sẽ có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/12/2014. Theo đó, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm hằng năm
dành tối thiểu 5% kinh phí từ nguồn thu hợp pháp để đầu tư phát triển tiềm lực
và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị, dành 3% từ nguồn
thu học phí để cho sinh viên và người học hoạt động nghiên cứu khoa học (khoản 5, khoản 6 Điều 12 Nghị định số 99/2014/NĐ-CP). Do đó,
các đơn vị cần có kế hoạch sử dụng các khoản kinh phí trên chi cho hoạt động
khoa học và công nghệ cấp cơ sở và nghiên cứu khoa học của sinh viên và người học
ngay từ năm 2015.
PHẦN V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
I. Trước ngày 10 tháng 3 năm
2015:
1. Các đơn vị hoàn thiện việc cập nhật toàn bộ
đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ vào phần mềm Quản lý Kế hoạch
Khoa học và Công nghệ.
2. Gửi qua đường công văn về Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường – Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội:
a) Công văn của đơn vị về việc gửi đề xuất nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ.
b) Quyết định phê duyệt và danh mục đề xuất nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia năm 2016; Các phiếu đề xuất lập theo biểu mẫu quy định;
Các quyết định thành lập hội đồng tư vấn, biên bản làm việc của hội đồng và ý
kiến của chuyên gia (nếu có).
c) Quyết định phê duyệt và danh mục đề xuất
nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ năm 2016; Các phiếu đề xuất lập theo biểu mẫu quy định;
Các quyết định thành lập hội đồng tư vấn, biên bản làm việc của hội đồng và ý
kiến của chuyên gia (nếu có).
II. Trước ngày 25 tháng 6 năm
2015:
1. Nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường) 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội:
a) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
KH&CN 5 năm 2011-2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
giai đoạn 2016-2020 của đơn vị, báo cáo đóng thành quyển, 01 bản.
b) Kế hoạch khoa học và công nghệ cấp cơ sở
năm 2016, đóng thành quyển, 01 bản.
2. Gửi bản điện tử nội dung báo cáo và các biểu mẫu,
kế hoạch KH&CN cấp cơ sở năm 2016 theo địa chỉ email: vukhcns@moet.edu.vn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị thực hiện
nghiêm túc tiến độ trên đây để Bộ có căn cứ xây dựng báo cáo và đăng ký kế hoạch
với Nhà nước.
Chi tiết liên hệ: Nguyễn Văn Châu, điện thoại:
04.38684272, 0912337219, email: nvchau@moet.edu.vn hoặc
Nguyễn Hải Thanh, điện thoại 04.38695577, 0906159959, email: nhthanh@moet.edu.vn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Bùi Văn Ga (để b/c);
- Lưu: VT, KHCNMT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Tạ Đức Thịnh
|