Công văn 71449/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn đối với khoản chi phí hoa hồng đại lý do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 71449/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/10/2018
Ngày có hiệu lực 26/10/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71449/CT-TTHT
V/v hóa đơn đối với khoản chi phí hoa hồng đại lý.

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Sài Gòn Hà Nội
(Đ/c: Tầng 5, Tòa nhà Hồng Hà Center, 25 Lý Thường Kiệt, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0103085460)

Trả lời công văn số 1778/2018/CV-BSH-BKT ngày 14/09/2018 của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Sài Gòn Hà Nội (sau đây gọi là BSH) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định:

+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

1. Bảo hiểm nhân thọ, bảo him sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyn viên; bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường người lao động, bảo hiểm sức khỏe các bảo hiểm khác liên quan đến con người, chăm sóc sức khỏe con người; ”

+ Tại Tiết i Khoản 2 Điều 9 quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ:

“i) Đối với doanh nghiệp môi giới dịch vụ bảo hiểm mà các dịch vụ bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đi lý bảo hiểm là t chức khi nhn hoa hồng đi lý bảo hiểm thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ s tiền môi giới, số tiền hoa hồng nhn được, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gch chéo.”

+ Tại Tiết k Khoản 2 Điều 9 quy định:

“k) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhận tiền h trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi h trợ đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm.

Khi chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ đ lập chứng từ chi tiền, số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng tiền nhận h trợ thì không được kê khai, khấu trừ.

- Tại Điều 10 quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế như sau:

“Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:

1. Đi lý bảo hiểm hưởng hoa hồng không phải kê khai np thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đi lý đượcng.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không phải kê khai, nộp thuế GTGT đi với khoản hoa hồng môi giới tái bảo hiểm và hoa hồng môi giới bảo hiểm mà các dịch vụ bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không phải kê khai, nộp thuế GTGT đi với khoản thu từ thanh lý tài sản chuyên dùng phục vụ cho bảo hiểm nhân thọ.”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

+ Tại Khoản 7 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“Điều 4. Đi tượng không chịu thuế GTGT

7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cn thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.”

+ Tại Khoản 1, Khon 7 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ; tiền chuyn nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền h tr nhn được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy đnh. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mc đích chi để lập chứng từ chi tiền

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhn tiền của tổ chức, cá nhân để thc hin dch v cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành khuyến mi, quảng cáo thì phải kê khai, np thuế theo quy đnh.

7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

[...]