Công văn 6996/VPCP-V.I năm 2022 về thực hiện kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 6996/VPCP-V.I
Ngày ban hành 17/10/2022
Ngày có hiệu lực 17/10/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Cao Huy
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6996/VPCP-V.I
V/v thực hiện kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2022

 

Kính gửi:

- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có Văn bản số 1208/UBTP15 ngày 30 tháng 9 năm 2022 kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính trong giải quyết các vụ án hành chính và thi hành các bản án, quyết định hành chính của Tòa án. Thực hiện kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính.

b) Có các giải pháp khắc phục triệt để các sai sót, vi phạm trong việc ban hành quyết định hành chính, thực hiện các hành vi hành chính thời gian qua; chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại hành chính nhằm hạn chế phát sinh các khiếu kiện hành chính.

c) Tổng kết việc thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015 liên quan đến trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân trong giải quyết các vụ án hành chính và thi hành các bản án, quyết định của Tòa án và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính. Trên cơ sở kết quả tổng kết, tổng hợp đầy đủ những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ quy định của pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật.

Báo cáo tổng kết gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

d) Có biện pháp cụ thể, hữu hiệu để chấn chỉnh, khắc phục ngay tình trạng không thực hiện nghiêm túc Điều 60 Luật Tố tụng hành chính (không tham gia đối thoại với người dân, không tham gia phiên tòa, chậm trễ hoặc không cung cấp chứng cứ, tài liệu cho Tòa án...); xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.

đ) Tổ chức thi hành kịp thời, nghiêm túc, dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; chỉ đạo kiểm tra, xem xét, xử lý nghiêm trách nhiệm của các nhân, tổ chức chậm thi hành bản án, không chấp hành, chấp hành không đúng, không đầy đủ bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bộ Tư pháp:

a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội tại Báo cáo số 1203/BC-ĐGS ngày 29 tháng 9 năm 2022 và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành án hành chính.

b) Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính, định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

c) Tổ chức tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao trong việc tổng kết việc thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

d) Tổng hợp kết quả tổng kết thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015 của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ kết quả sơ kết 05 năm triển khai thi hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật tố tụng hành chính.

đ) Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành về việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính, tập trung vào các địa phương có số lượng lớn các bản án hành chính phải thi hành hoặc đang còn tồn đọng, có vụ việc dư luận xã hội quan tâm; tham mưu Thủ tướng Chính phủ giải pháp chỉ đạo giải quyết dứt điểm các bản án, quyết định của Toàn án đã có hiệu lực pháp luật tồn đọng từ năm 2018 đến nay.

Kiểm tra, rà soát, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với các cá nhân, tổ chức trong việc để tồn đọng 59 bản án hành chính mà người phải thi hành là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong tháng 11 năm 2022.

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan trong quá trình xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi) cần tổng kết, làm rõ những nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai có số lượng nhiều và phức tạp như thời gian qua, trên cơ sở đó có phương án sửa đổi, hoàn thiện các quy định, góp phần hạn chế nguyên nhân phát sinh khiếu nại, khiếu kiện; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp

Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan có liên quan biết và thực hiện.

(Sao gửi kèm theo Báo cáo số 1203/BC-ĐGS ngày 29 tháng 9 năm 2022 và Văn bản số 1208/UBTP15 ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội)

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c)
- Thủ tướng, các Phó TTg (để b/c);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để b/c);
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban Nội chính Trung ương;
- VPCP: BTCN, PCN Cao Huy, các Vụ: TH, PL, QHĐP;
- Lưu: VT, V.I(3).TS

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Cao Huy