Công văn 69787/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 69787/CT-TTHT
Ngày ban hành 10/11/2016
Ngày có hiệu lực 10/11/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69787/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Ban quản Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu
Đ/c: P1203, tầng 12, khu văn phòng Tòa Tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0106000024

Trả lời công văn số 010816/CV-EU-MUTRAP ngày 08/8/2016 của Ban quản lý Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu (gọi tắt là Ban quản lý) hỏi về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Hiệp định tài chính giữa Ủy ban Châu Âu và Bộ Công thương nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về Dự án hỗ trợ thương mại và đầu tư (EU-MUTRAP) ký ngày 30/7/2012.

- Căn cứ Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) (hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2007 đến trước ngày 17/01/2014):

+ Tại Điểm 2 Mục I quy định các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“- “Nhà thầu chính” là t chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc nhà tài trợ vn cho dự án ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu chính Việt Nam.

- “Nhà thầu phụ” là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với Nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với Chủ dự án ODA hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam

+ Tại Điểm 3.2 Mục II quy định:

“3.2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam:

Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

Nhà thu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí,

Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đi với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”.

+ Tại Điểm 3.4 Mục II quy định:

“3.4. Trường hợp Nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ đ thực hiện dự án ODA không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này...”

+ Tại Điểm 1 Mục V quy định về trách nhiệm của Chủ dự án ODA về việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong quá trình thực hiện dự án ODA.

+ Tại Điểm 4 Mục V quy định thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với Chủ dự án ODA không hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện được hoàn thuế GTGT nêu tại Điểm 2, Điểm 3.4, Mục II Thông tư này.

+ Tại Chương VI quy định hiệu lực thi hành.

- Căn cứ Điều 16 Thông tư s 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quy định về hiệu lực thi hành:

“Điều 16. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17/1/2014, thay thế Thông tư s 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn h trợ phát triển chính thức (ODA).

Đi với các dự án ODA được cấp có thẩm quyn phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiu lc thì việc xác định nghĩa v thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tai Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn h trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án...”

- Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu”.

+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

“a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo him, thuê giàn khoan

5

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Chính phủ:

[...]