TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68576/CT-TTHT
V/v
trả
lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi: Cục hàng
không Việt Nam
(Địa
chỉ: Số 119 Nguyễn Sơn, Q. Long Biên, TP. Hà Nội
MST: 0100198000)
Trả lời công văn số 4447/CHK-BQLDATSN ngày 26/09//2017 của
Cục hàng không Việt Nam (sau đây gọi tắt là đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp
dụng:
"Hướng dẫn tại Thông tư này áp
dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2
Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài
kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt
Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà
thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với
Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu
thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương
I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng
hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại
Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác
đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn
phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ
nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá
trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập
khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không
tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp
dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thế GTGT được
tính chung
cho cả hợp đồng.
Ví dụ 9:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng
mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà
máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị
Hợp đồng là 100 triệu
USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc
diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị
dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng
là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của
Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh
nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch
vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng
được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá
trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu
thuế TNDN:
“1. Thu nhập
chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập
phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ
gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng
hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam
(trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng
hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp
thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp
đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch
vụ khác đi kèm với việc cung cấp
hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể
cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị
của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu
thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị
hàng hóa, dịch vụ...”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và
điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại
Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính
thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính
thuế thu nhập doanh nghiệp
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước
Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Pháp về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi đối tượng
áp dụng:
“Bản Hiệp định này được áp dụng cho
các đối tượng là
những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết. ”
+ Tại Điều 2 quy định các loại thuế
bao gồm trong hiệp định:
"1...
3. Những loại thuế hiện hành được áp
dụng trong Hiệp định này là:
a. tại Việt Nam: (i) thuế thu nhập
cá nhân; (ii) thuế lợi tức; (iii) thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài; (iv) thuế thu nhập đối với
nhà thầu nước ngoài;...(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
b. tại Pháp: (i) thuế thu nhập; thuế
công ty; (iii) thuế thu trên tài sản, (dưới đây được gọi
là “thuế Pháp”);... ”
+ Tại Điều 7 quy định về lợi tức
doanh nghiệp:
“1/ Lợi tức của xí nghiệp của
một Nước ký kết chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường
hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia
thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp
có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có
thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bố cho cơ sở
thường trú đó...”
+ Tại Điều 14 quy định hoạt động cá
nhân phụ thuộc:
“1. Thể theo các
quy định tại Điều 15, 17 và 18, các khoản tiền lương và các khoản tiền công
tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động
làm công sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ khi công việc
của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công
việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó phải chịu thuế
tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản
1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký
kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị
đánh thuế tại nước thứ nhất nếu:
a. người nhận tiền công hiện có mặt
tại Nước kia trong thời gian hoặc nhiều thời gian gộp
lại không quá 183 ngày trong năm dương lịch; và
b. chủ lao động hay người đại diện
chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước
kia, và
c. số tiền tiền công
không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ
lao động có tại Nước kia trả...”
- Căn cứ Điều 11, Mục 2 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định
tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành
tại Việt Nam, quy định về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt
động kinh doanh:
“1. Trường hợp
doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt
Nam nếu doanh nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp
đó chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bố
cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
1.2.1. Theo quy định
tại Hiệp định, “cơ sở thường trú” là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh
nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần
hoạt động kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp của Nước ký kết được
coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu hội đủ
ba điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở”
như một tòa nhà, một văn phòng hoặc một phần của tòa nhà hay
văn phòng đó, một phương tiện hoặc thiết bị,...; và
b) Cơ sở này có tính chất cố
định, nghĩa là được thiết lập tại một địa điểm xác định
và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định
của cơ sở kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải được gắn
liền với một vị trí địa lý cụ thể trong một độ dài thời gian nhất định; và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc
một phần hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này...
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước
ký kết sẽ được
coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt
Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
…
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc
cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông
qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động
dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt
Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày
trong mỗi giai đoạn 12 tháng...
d) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một
đại lý môi
giới, đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác,
nếu các đại lý đó dành toàn bộ hoặc phần lớn hoạt động
của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc)...”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 Chương I hướng dẫn người
nộp thuế:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều
2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có
thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu
nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không
phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12
tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một
(01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi
rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày
thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng
dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó
trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường
xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều
này."
+ Tại Khoản 1 Điều 18 Chương III quy
định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền
công như sau:
“1. Thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của
cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công nhân (x) với thuế suất 20%.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 16 hướng dẫn về khai thuế,
nộp thuế thu nhập cá nhân
"Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế,
nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế, cụ thể như sau:
…
8. Khai thuế đối với cá nhân không
cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận
thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân không
cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại
nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng
cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý...
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này...
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam...
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được
thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài
nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
…
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có
thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
d) Đối với cá nhân không cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước
ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại khoản 6
và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần
khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy
quyền cho một đối
tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc,
kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngày trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động
hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền
được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng
kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối
với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó;
- Bản chụp hộ
chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;..
- Giấy ủy quyền trong trường
hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định...”
+ Tại Tiết b.2, Khoản 3 Điều 20 hướng
dẫn hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu
nước ngoài) theo Hiệp định:
“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế
theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước
ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì
thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai
thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho
Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc
sau:
Trường hợp đơn vị ký hợp đồng thuế
tư vấn quốc tế (dự kiến nhà thầu tư vấn thực hiện là doanh nghiệp có trụ sở tại
nước Cộng Hòa Pháp sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài) để thực hiện gói thầu
“Nghiên cứu, rà soát quy hoạch, xây dựng phương án mở rộng Cảng hàng không Quốc
tế Tân Sơn Nhất phục vụ điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất”
thì:
1/ Về thuế nhà
thầu và thuế TNCN
Khi Nhà thầu nước ngoài cung cấp các
dịch vụ về tư vấn pháp lý, tư vấn quy hoạch xây dựng dựng phương án mở rộng Cảng
hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất thì các dịch vụ tư vấn nêu trên thuộc đối tượng
chịu thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Đối với các chuyên gia tư vấn là cá
nhân không cư trú của Nhà thầu nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam) làm việc tại Việt Nam và có phát sinh thu nhập tại Việt
Nam nhận thu nhập ở nước ngoài (Nhà thầu nước ngoài chi trả thu nhập)
thì thực hiện kê khai nộp thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 2014 của Bộ Tài chính.
2/ Về miễn thuế, giảm thuế TNDN,
TNCN theo Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp về tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập:
Trường hợp Đơn vị và các chuyên gia
nước ngoài đủ điều kiện được miễn thuế TNDN và thuế TNCN theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp thì Đơn vị và cá
nhân phải lập hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đến cơ quan thuế theo
quy định tại Khoản 13 Điều 16; Tiết b.2, Khoản 3, Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc đề
nghị đơn vị liên hệ với P. Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|