Công văn 6701/BTNMT-TCMT năm 2022 xác định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 6701/BTNMT-TCMT
Ngày ban hành 08/11/2022
Ngày có hiệu lực 08/11/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Võ Tuấn Nhân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6701/BTNMT-TCMT
V/v xác định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2022

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

Phúc đáp Công văn số 8240/BTC-TCHQ ngày 19 tháng 8 năm 2022 và Công văn số 10392/BTC-TCHQ ngày 11 tháng 10 năm 2022 của quý Bộ về việc xác định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:

1. Thuật ngữ “Tái chế chất thải” và “Xử lý chất thải” được quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, cụ thể:

- Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu hồi các thành phần có giá trị từ chất thải;

- Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.

Các thuật ngữ này cũng đã được quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.

2. Liên quan đến quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường đối với sản phẩm tái chế được thực hiện theo các quy định sau:

a) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đến ngày 09 tháng 01 năm 2022, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường:

- Khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4 Điều 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau “Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải”.

- Khoản 12 Phụ lục III Mục II ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định hoạt động sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ.

Như vậy, sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải là các sản phẩm được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).

b) Từ ngày 10 tháng 01 năm 2022, thực hiện theo quy định Nghị định số 08/2022/NĐ-CP:

- Khoản 1 Điều 131 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường thì đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này.

- Điểm đ Mục 2 Phụ lục XXX của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP về Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải đáp ứng các quy định của pháp luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Như vậy, để xác định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thì căn cứ vào Giấy phép môi trường (hoặc Giấy phép xử lý chất thải nguy hại còn hiệu lực). Đối với Giấy phép môi trường, thông tin về hoạt động tái chế và sản phẩm tái chế từ hoạt động xử lý chất thải của cơ sở nêu tại phần B Phụ lục 4 của Giấy phép (mục 2: quy trình công nghệ sơ chế, tái chế, xử lý chất thải; công suất; sản phẩm sau sơ chế, tái chế, xử lý (nếu có). Đối với Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, thông tin về hoạt động tái chế và sản phẩm tái chế từ hoạt động xử lý chất thải của cơ sở được nêu tại Phụ lục I của Giấy phép (mục 2: danh sách thiết bị xử lý chất thải và mục 3: tên chất thải, mã chất thải, khối lượng, phương án xử lý, mức độ xử lý) hoặc trong nội dung dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có một số ý kiến trên để quý Bộ nghiên cứu, tổng hợp./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Lưu: VT, TCMT, Th.7.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Tuấn Nhân