BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
6694/HSSV
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2004
|
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC NĂM HỌC 2004 – 2005
Căn cứ vào Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo số 25/2004/CT- BGD&ĐT ngày 2 tháng 8 năm 2004 về nhiệm
vụ của toàn ngành trong năm học 2004 - 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
và yêu cầu các Sở Giáo dục và Đào tạo các đại học, học viện, trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác giáo dục
thể chất và y tế trường học, như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục thực hiện chương trình
hành động 10 Điểm đã được Bộ xác định tại Văn bản số 6178/VP ngày 21 tháng 06
năm 2001 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và các
Nghị quyết của Quốc hội số 40/2000/QH10, số 41/2001/QH10, triển khai thực hiện
chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kết luận Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX. Tất cả các cấp quản lí giáo dục,
các cơ sở giáo dục đều cần phải tập trung để tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện; nghiêm chỉnh thi hành Luật Giáo dục, Luật
Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ và giáo dục trẻ em, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường
học, Quy chế trường năng khiếu thể dục thể thao và các văn bản khác về công tác
giáo dục thể chất và y tế trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Phát huy những kết quả đạt được
trong việc thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng số 36/CT-TƯ, Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ số 133/CT-TTg và số 274/CT-TTg về công tác thể dục thể
thao trong giai đoạn mới; đặc biệt trong các hoạt động thể thao trong nhà trường
các cấp. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số
15/2002/ CT-TTg ngày 26 tháng 07 năm 2002 về việc chống tiêu cực trong các hoạt
động thể dục thể thao; Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng số 17/CT-TƯ ngày
23 tháng 10 năm 2002 về việc phát triển thể dục thể thao đến năm 2010; Pháp lệnh
phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) và các Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương số 52/CT-TW ngày 11
tháng 3 năm 1995 về lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, Chỉ thị số 33 ngày
1 tháng 3 năm 1994 về lãnh đạo phòng, chống tệ nạn xã hội; Chỉ thị của Chính phủ
số 02/CP ngày 14 tháng 02 năm 2004 về tăng cường công tác phòng, chống
HIV/AIDS; Quyết định của Chính phủ số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020; các Thông tư liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với
các Bộ, ngành và đoàn thể về các lĩnh vực Chữ thập đỏ, y tế trường học; các Chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện hành về thể dục thể thao và y tế trường học.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
A. Công tác giáo dục thể chất
1. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
1.1. Chỉ đạo công tác giáo dục thể chất
a. Các Sở Giáo dục và Đào tạo cần tiếp
tục chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế trường học,
công tác thi đua về giáo dục thể chất.
b. Hoạt động ngoại khoá thể dục thể
thao:
- Đảm bảo tối thiểu một tuần học có 2
Tiết học ngoại khoá có hướng dẫn của giáo viên thể dục thể thao để học sinh được
tập luyện, thực hành những kiến thức đã học trong giờ nội khoá.
- Trên cơ sở các môn thi đấu phổ biến
của các kỳ Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc, lựa chọn các môn phù hợp với đặc thù của
địa phương để phát triển.
- Chỉ đạo và tổ chức tốt Hội khoẻ Phù
Đổng ở cấp trường; kết hợp với các ngày kỷ niệm (19/12; 22/12; 26/3; 27/3;
19/5...). Đảm bảo hình thức nghi lễ Hội khoẻ Phù Đổng trang nghiêm và có tính
giáo dục cao. Chú trọng nội dung thi đấu và các trò chơi vận động để Hội khoẻ
Phù Đổng thực sự là ngày hội thể thao của học sinh.
1.2. Tổ chức thực hiện
a. Các hoạt động thể thao của học
sinh phổ thông:
- Giải điền kinh cho học sinh toàn quốc
(dự kiến vào tháng 7/2005 tại Nam Định).
- Giải bóng rổ sinh viên các trường
THPT Chuyên toàn quốc (dự kiến tháng 8/2005 tại Đà Nẵng),
- Giải bóng đá mini cho học sinh bậc
Tiểu học và giải bóng đá (7-7) cho học sinh bậc THCS.
- Có kế hoạch triển khai quy chế trường,
lớp năng khiếu giáo dục thể chất trong giáo dục phổ thông: thành lập các lớp
năng khiếu giáo dục thể chất trong các trường phổ thông, thành lập các trường
năng khiếu giáo dục thể chất ở địa phương nếu có Điều kiện.
b. Các hoạt động thi đấu thể thao học
sinh Đông Nam Á
- Giải Cờ Vua học sinh ASEAN lần thứ
1 - dự kiến tháng 8/2005 tại Hà Nội, Việt Nam.
- Giải điền kinh học sinh ASEAN và Hội
nghị Uỷ ban kỹ thuật ASSC tại Singapore tháng 8/2005
- Giảu cầu mây học sinh ASEAN tại
Malaysia tháng 7/2005.
- Giải Netball học sinh ASEAN lần thứ
2 tại Malaysia.
- Giải bơi lội học sinh ASEAN tại
Thái Lan.
- Giải Tennis học sinh ASEAN tại
Indonesia.
Các địa phương có khả năng tham gia
các hoạt động trên cần lập kế hoạch kinh phí 2005 và đăng ký sớm để Bộ xem xét,
uỷ nhiệm,
2. Các Đại học, Học viện, các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp cần tổ chức các hoạt động sau:
2.1. Các hoạt động thể thao sinh
viên, học sinh đại học và chuyên nghiệp
a. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học thể dục thể thao, cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, các Điều kiện
đảm bảo cho giáo dục thể chất và các hoạt động thể thao sinh viên, học sinh,
Đăng ký các đề tài nghiên cứu, chuẩn bị cho Hội nghị Khoa học giáo dục thể chất
và y tế trường học toàn ngành lần thứ IV (dự kiến tổ chức vào quý 2 năm 2005),
b. Tổ chức các giải thể thao sinh
viên, học sinh chuyên nghiệp năm học 2004 - 2005:
- Các hoạt động TDTT sinh viên ở cấp
cơ sở (Trường).
- Các hoạt động TDTT sinh viên ở cấp
khu vực trường.
- Giải vô địch bóng chuyền sinh viên
toàn quốc .
- Giải vô địch bóng rổ sinh viên toàn
quốc.
- Giải điền kinh và thể thao quốc
phòng sinh viên toàn quốc.
- Giải vô địch bóng bàn sinh viên
toàn quốc.
- Giải vô địch cờ vua sinh viên toàn
quốc.
- Giải vô địch cầu lông sinh viên
toàn quốc.
- Giải vô địch Taekwondo toàn quốc.
c. Hội thi Nghiệp vụ sư phạm - Văn
nghệ - Thể dục thể thao các trường Sư phạm toàn quốc.
- Tham gia các giải vô địch quốc gia
về một số môn Thể thao.
d. Chuẩn bị đội tuyển sinh viên tham
dự Đại hội và các giải vô địch quốc tế
- Tham dự Đại hội thể dục, thể thao
sinh viên Đông Nam Á lần thứ XII - 2004 tại Indonesia.
- Tham gia các giải vô địch thể dục
thể thao từng môn theo Điều lệ và kế hoạch của các tổ chức thể thao sinh viên
khu vực và thế giới.
- Đại hội thể thao sinh viên thế giới
mùa hè tại Thổ Nhĩ Kỳ năm 2005.
2.2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn:
Các hội nghị học tập kinh nghiệm tổ
chức Đại hội Thể thao sinh viên Đông Nam Á trong và ngoài nước.
- Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ, giáo viên thể dục, thể thao các Sở Giáo dục và Đào tạo, trường Đại
học và chuyên nghiệp tại Trung Quốc.
- Khoá học bồi dưỡng kiến thức
Olympic quốc tế tại các tỉnh phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long.
B. Công tác y tế trường học
1. Tiếp tục chỉ đạo triển khai các chủ
trương của Đảng, Nhà nước và Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các Thông tư liên Bộ về y tế trường học, trong đó đặc biệt chú trọng các văn bản
cụ thể sau :
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo số 10/GD-ĐT ngày 30 tháng 6 năm 1995 về tăng cường phòng, chống AIDS
và các tệ nạn xã hội trong trường học.
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và Đào tạo số 08/GD-ĐT ngày 12 tháng 05 năm 1997 về vệ sinh trường học và Điều
lệ vệ sinh trường tiểu học.
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và Đào tạo số 36/GD-ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2001 về việc phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
- Thông tư liên Bộ Y tế - Giáo dục và
Đào tạo số 03/TTLB-BYT-BG&ĐT ngày 01 tháng 03 năm 2000 về hướng dẫn công
tác y tế trường học.
- Thông tư liên Bộ Y tế - Giáo dục và
Đào tạo số 23/TTLB-BYT-BG&ĐT ngày 21 tháng 10 năm 1987 về công tác nha học
đường.
- Thông tư liên tịch số
01/BG&ĐT-HCTD-TƯĐTNCSHCM ngày 21 tháng 10 năm 1988 về công tác Chữ thập đỏ
trong trường học.
- Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế trường
học (được ban hành theo Quyết định số 14/2001 ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo số 53/2003/CT-BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2003 về an toàn thực phẩm
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo số 54/2003/CT-BGD&ĐT ngày 24 tháng 11 năm 2003 về việc phòng chống
tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục.
2. Tổ chức thực hiện:
- Tiến hành tổng kết 10 năm ngành
giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
số 52/CT-TW về lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS, Pháp lệnh phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS), Chỉ thị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 10/GD&ĐT ngày 30 tháng 6 năm 1995 về
việc tăng cường giáo dục phòng, chống AIDS và các tệ nạn xã hội trong ngành
giáo dục và đào tạo. Việc tổng kết, đánh giá cần được thực hiện nghiêm túc từ
trường đến các cấp quản lý giáo dục và đào tạo với kế hoạch thời gian như sau:
+ Các trường học thực hiện tổng kết
vào dịp tổng kết năm học 2004 - 2005.
+ Các Sở Giáo dục và Đào tạo tổng kết
trong dịp hè. Báo cáo tổng kết của 30 tháng 8 năm 2005.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt 7 giải
pháp phòng chống HIV/AIDS đã được qui định tại chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo số 10 ngày 30 tháng 6 năm 1995. Trong đó, đặc biệt chú trọng công
tác tuyên truyền giáo dục phòng, chống AIDS kết hợp với phòng, chống tệ nạn xã
hội một cách đa dạng, phong phú, thiết thực và có hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc và
có hiệu quả 5 biện pháp để phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở
giáo dục đã được Bộ quy định tại Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số
54/2003/CT-BGD&ĐT ngày 25 tháng 11 năm 2003. Chú trọng tổ chức tốt
"tháng an toàn giao thông".
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc và
có hiệu quả 6 biện pháp để đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong
các cơ sở giáo dục và đào tạo đã được quy định tại Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo số 53/2003/CT- BGD&ĐT ngày 13/11/2003. Tổ chức tốt
tháng hành động vì chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm và tuần lễ nước sạch vệ
sinh môi trường năm 2005.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả 7 cộng việc cụ thể trong phòng, chống tác hại của thuốc lá đã được Bộ
quy định tại Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số
36/2001/CT-BGD&ĐT ngày10 tháng 8 năm 2001. Chú trọng xây dựng mô hình
"trường học không thuốc lá" để rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình
này tại địa phương và tổ chức tốt tuần lễ quốc gia không thuốc lá”. Các cơ sở
giáo dục và đào tạo không nhận tài trợ của các công ty thuốc lá và không tham
gia quảng cáo thuốc lá dưới bất cứ hình thức nào.
- Việc xây cất sửa chữa trường lớp phải
đảm bảo 100% trường lớp đạt tiêu chuẩn vệ sinh; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức
khoẻ và tính mạng học sinh, sinh viên; có đủ nước uống, nước sinh hoạt và công
trình vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo môi trường, trường học xanh - sạch - đẹp và
an toàn.
- Tổ chức giáo dục, truyền thông
phòng, chống một số bệnh dịch như: sốt rét, sốt xuất huyết, SARS, dịch cúm gia
cầm, bệnh mắt hột, các bệnh về răng miệng, bệnh giun sán,... và một số bệnh dịch
khác lưu hành tại địa phương. Khi có các bệnh dịch phải thực hiện theo hướng dẫn,
chỉ đạo của địa phương.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, sơ cứu
kịp thời các trường hợp ốm đau, tai nạn; chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học
sinh, sinh viên. Mỗi học sinh, sinh viên đều phải có sổ sức khoẻ và được theo
dõi sức khoẻ thường xuyên tại trường học.
- Củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các phòng, trạm y tế trong các trường đại học và chuyên nghiệp
theo Thông tư hướng dẫn số 14/BYT-TT ngày 09 tháng 05 năm 1997 của Bộ Y tế về
việc hướng dẫn tổ chức trạm y tế tại các xí nghiệp, cơ quan, trường học và các
văn bản hiện hành khác.
- Tiếp tục củng cố và phát triển tổ
chức Chi hội Chữ thập đỏ trong trường học; khuyến khích học sinh, sinh viên
tham gia các hoạt động nhân đạo; giúp đỡ nhau khi hoạn nạn; tham gia hiến máu
nhân đạo trên nguyên tắc tự nguyện.
- Phát triển các nguồn lực về cán bộ
y tế, trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y
tế trường học. Đưa nội dung xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ học sinh, sinh viên vào chương trình kiên cố hoá trường học và
trang thiết bị trong trường học.
- Tổ chức hoạt động giáo dục ngoại
khoá về giới tính, về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục sống khoẻ mạnh
và kỹ năng sống. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức triển khai thực hiện công
tác bảo hiểm học sinh, sinh viên: Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động để
học sinh, sinh viên tự nguyện tham gia; đảm bảo đầy đủ và kịp thời quyền lợi của
người tham gia, đặc biệt là đối với các dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và ngoại
trú. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí bảo hiểm để lại trường học để phục vụ
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ học sinh, sinh viên. Khoản kinh phí bảo hiểm
để lại nhà trường được ưu tiên chi trả cho việc mua sắm trang bị phòng sức khoẻ,
tủ thuốc, các phương tiện sơ cấp cứu, khám sức khoẻ định kỳ, hợp đồng và đảm bảo
chế độ cho các cán bộ y tế trường học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nước
uống.
- Các hoạt động khác:
- Tổ chức triển khai các hoạt động
thuộc Quỹ học bổng KOTEX vì nữ sinh tài năng Việt Nam, Quỹ học bổng DIANA, Quỹ
học bổng VINAMILK...
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống
bướu cổ và sử dụng muối iốt.
C. Củng cố và xây dựng cơ sở vật chất,
đầu tư kinh phí cho công tác giáo dục thể chất và y tế trường học
1. Tiếp tục thực hiện quy hoạch hệ thống
các công trình thể dục thể thao trong trường học theo tinh thần Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ số 274/CT-TTg, đối với các trường xây mới hoặc bổ sung đất đai
xây dựng trường cần nghiên cứu xây dựng các công trình thể dục thể thao và công
trình vệ sinh - nước sạch, phòng sức khoẻ, câu lạc bộ văn hoá... trong quy hoạch
tổng thể của trường.
2. Xây dựng và cải tạo sân tập, nhà tập
luyện thể dục thể thao, phòng học, nâng cao trang thiết bị thể dục thể thao,
nhà văn hoá, câu lạc bộ, thư viện trong các trường học.
3. Có kế hoạch sử dụng có hiệu quả
các công trình thể thao như: bể bơi, nhà tập luyện, thi đấu, thư viện, câu lạc
bộ, nhà văn hoá ở các trường đại học và chuyên nghiệp, các nhà tập đa năng
trong hệ thống các trường phổ thông, các trường cao đẳng sư phạm đã xây dựng
xong. Các địa phương cần chủ động lập kế hoạch tiếp tục xây dựng các nhà tập
luyện thể dục thể thao đa năng trong các trường phổ thông từ nguồn kinh phí
chương trình Mục tiêu giáo dục.
4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội
hoá về công tác học sinh, sinh viên, vận động các tổ chức kinh tế - xã hội,
đoàn thể góp phần xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác chăm
sóc, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên.
5. Các địa phương, trường tiếp tục thực
hiện nghiêm túc Thông tư liên bộ số 01/TT-LB ngày 10 tháng 1 năm 1990, Thông tư
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 202/TDTT ngày 08 tháng 01 năm 1991 về đảm
bảo chế độ cho giáo viên thể dục thể thao.
6. Các trường học cần sửa chữa, nâng
cấp các công trình nước sạch, vệ sinh, chú trọng nước uống cho học sinh, sinh
viên, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường và các quy định
của bếp ăn, nhà ăn trong trường học.
7. Củng cố và hoàn thiện phòng sức
khoẻ tại các trường mầm non, phổ thông đảm bảo diện tích từ 12m2-
20m2, đảm bảo đủ thuốc và trang bị y tế cần thiết để thực hiện công
tác y tế trường học.
8 . Tăng cường vật chất cho các trạm
y tế của các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp để đủ Điều kiện
thực hiện có hiệu quả việc sơ, cấp cứu và chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại trường
học cho học sinh, sinh viên.
D. Một số nội dung cụ thể của tiêu
chí thi đua về giáo dục thể chất và y tế trường học (đối với các sở giáo dục và
đào tạo)
1. Đảm bảo đủ số lượng giáo viên thể
dục thể thao và cán bộ y tế trường học để thực hiện tốt công tác giáo dục thể
chất và y tế trường học.
2. Tăng tỉ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể theo lứa tuổi hàng năm.
3. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá về
chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ.
4. Tổ chức tốt Hội khoẻ Phù Đổng ở cấp
trường. Trong đó, chú trọng về chống tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể
thao.
5 . Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất
và trang thiết bị cho công tác y tế trường học: bao gồm phòng sức khoẻ, tủ thuốc
và các phương tiện sơ cấp cứu tại các cơ quan giáo dục, đào tạo và các trường học...
6. Phát triển về số lượng, chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các công trình thể dục thể thao trường học: nhà tập,
sân vận động, bể bơi, dụng cụ tập luyện thể dục thể thao và các công trình thể
dục thể thao khác.
7. Xây dựng nề nếp và nâng cao hiệu
quả công tác chữ thập đỏ; củng cố và phát triển Chi hội Chữ thập đỏ ở trường học.
Chi hội Chữ thập đỏ trong trường học hoạt động có nề nếp và đem lại hiệu quả
thiết thực.
8. Theo dõi và khám sức khoẻ định kỳ,
phát triển nha học đường, phòng chống thảm hoạ thiên tai: phòng chống bệnh dịch
(sốt rét, sốt xuất huyết, SARS dịch cúm gia cầm...), phòng, chống các bệnh tật
học đường (cận thị và cong vẹo cột sống) và một số dịch bệnh khác lưu hành tại
địa phương...
9. Tăng tỉ lệ trường đạt tiêu chuẩn
vê sinh trường học đặc biệt là trường xanh, sạch đẹp và an toàn. Chú trọng đảm
bảo đủ nước uống, nước sinh hoạt và các công trình vệ sinh trong trường học.
10. Chỉ đạo và tổ chức tổng kết 10
năm thực, hiện Pháp lệnh và Chỉ thị phòng chống AIDS và các tệ nạn xã hội.
11. Tổ chức tốt công tác phòng, chống
HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; các tháng chiến dịch phòng, chống
AIDS và ngày quốc tế phòng, chống AIDS; tháng hành động phòng, chống ma tuý và
ngày quốc tế phòng, chống ma túy.
12. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện có
hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn thương tích và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đảm bảo an toàn cho sức khoẻ và tính mạng của học sinh, sinh viên. Tổ chức
"tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm", "tuần lễ nước sạch
vệ sinh môi trường" hàng năm và thực hiện tốt các quy định về bếp ăn nhà
ăn tập thể trong trường học.
13. Chỉ đạo và tổ chức có hiệu quả việc
phòng, chống tác hại của thuốc lá. Xây dựng mô hình và nhân rộng mô hình
"trường học không thuốc lá". Tổ chức tốt tuần lễ quốc gia không thuốc
lá".
14. Tham gia các giải toàn ngành và đạt
thành tích tốt.
15. Phấn đấu tăng số trường đạt danh
hiệu tiên tiến xuất sắc về thể dục thể thao (do Sở Thể dục Thể thao công nhận).
16. Đảm bảo thoả đáng về kinh phí
dành cho công tác giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định tại Quy chế
giáo dục thể chất và y tế trường học.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Nhận được văn bản này, các Sở Giáo dục
và Đào tạo, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp cần chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục thể chất và y tế trường học góp phần vào thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ năm học 2004 - 2005 của ngành. Các đơn vị báo cáo kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2004 - 2005 về Bộ
Giáo dục và Đào tạo vào đầu học kì I và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch vào
cuối học kì II năm học 2004 -2005.
Hướng dẫn này được phổ biến đến tất cả
các cấp quản lý giáo dục và đào tạo các trường, cán bộ công chức, giảng viên,
giáo viên toàn ngành để quán triệt và thực hiện.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung
|