Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 661/LĐTBXH-KHTC năm 2019 báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 661/LĐTBXH-KHTC
Ngày ban hành 20/02/2019
Ngày có hiệu lực 20/02/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Quang Phụng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 661/LĐTBXH-KHTC
V/v báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2019

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện về THTK, CLP năm 2018 như sau:

I. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ

a) Quán triệt Nghị quyết số 01/NQ - CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với phương châm hành động của Chính phủ là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ LĐTBXH) ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2018 tại Quyết định số 54/QĐ-LĐTBXH ngày 17/01/2018 cụ thể hóa Nghị quyết số 01, trong đó xác định trọng tâm chỉ đạo, điều hành là: “Tiếp tục hoàn thiện, phát triển thị trường lao động nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cht lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện, nâng cao mức sống người có công, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an toàn xã hội, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội”. Kết quả năm 2018, đã đạt được những kết quả tích cực, cụ thể:

- Bộ đã hoàn thành 03 chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,19%, trong đó khu vực thành thị là 3,10%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,6%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 23 - 23,5%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm 1,35% so với cuối năm 2017; riêng các huyện nghèo giảm trên 5%.

- Tham mưu ban hành quyết sách quan trọng về bảo hiểm xã hội, tiền lương.

- Hoàn thành 100% các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, góp phần hoàn thành toàn diện 12 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Quốc hội giao. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống người có công, đối tượng chính sách xã hội được cải thiện và từng bước được nâng lên; giảm nghèo đi vào thực chất hơn với các hoạt động thiết thực, đảm bảo “không để ai bị bỏ lại phía sau”; công tác người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được quan tâm chỉ đạo; tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ chủ trì, nhiều hoạt động đn ơn, đáp nghĩa thiết thực, có ý nghĩa giáo dục, nhân văn sâu sắc nhân ngày thương binh liệt sĩ, tập trung giải quyết chế độ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công.

b) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể (công đoàn, đoàn thanh niên) tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đặc biệt tư tưởng của Bác về THTK, CLP.

c) Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH đã thực hiện tổ chức tuyên truyền, thực hiện việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị mình như xây dựng dự toán kinh phí chặt chẽ, phê duyệt quyết toán đúng quy định; lồng ghép, phối hợp các hoạt động thường xuyên với các hoạt động dự án, chương trình viện trợ nhằm đảm bảo hiệu quả về công tác chuyên môn và đảm bảo đúng tiến độ công việc.

d) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước, Bộ đã có Công văn số 4956/LĐTBXH-KHTC ngày 22/11/2018 đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện

e) Triển khai Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 09 năm 2016 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2018, Bộ LĐTBXH đã có các Công văn hướng dẫn các chủ đầu tư dự án do Bộ LĐTBXH quản lý, các đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư dự án theo đúng quy định.

g) Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Ban cán sự Đảng bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành chương trình hành động số 400-CTr/BCS ngày 29/3/2018, trên cơ sở đó Bộ đã ban hành Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018 về kế hoạch của Bộ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 08/NQ-QH; Nghị quyết số 10/NQ-CP và Chương trình hành động số 400-CTr/BCS của Ban cán sự với một số nội dung chính như: Nghiên cứu tổng thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ theo Nghị định số 14/2017/NĐ-CP và Nghị định thay thế Nghị định số 123/2016/NĐ-CP; rà soát cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn bên trong các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian; rà soát, tổ chức lại cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, nhất là các trường thuộc Bộ; kiện toàn, chuyển đổi mô hình, sáp nhập đơn vị, thực hiện tinh giảm biên chế theo lộ trình, giảm số lượng cấp phó của đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; xây dựng kế hoạch và định mức tiết kiệm chi thường xuyên....

i) Triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư, Bộ đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng cường năng lực tiếp cận như phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử. Đối với công tác đổi mi giáo dục nghề nghiệp, Bộ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa việc tổ chức Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 và tiếp tục đổi mới giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của chuyển giao và ứng dụng công nghệ.

k) Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, tin học hóa quản lý nhà nước, thực hiện chính phủ điện tử, chính quyền điện t, đi mới phương thức làm việc, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính, đáp ứng các điều kiện cần thiết khác cho công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

g) Tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công và đánh giá THTK, CLP. Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ, nhất là tài sản chuyên dùng, thực hiện phương thức mua sm tập trung tài sản, đấu thầu qua mạng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai kết quả xử lý lãng phí theo quy định của pháp luật.

h) Tiếp tục kế hoạch thoái vốn tại các doanh nghiệp thuộc Bộ theo lộ trình quy định của Chính phủ, đảm bảo hiệu qu, bo toàn vốn nhà nước, không xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí.

2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành xây dựng và tổ chức thực hiện

a) Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa 13; Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018, Bộ LĐTBXH đã ban hành Quyết định số 392/QĐ-LĐTBXH ngày 05/4/2018 về việc ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chng lãng phí 2018 của Bộ LĐTBXH, trong đó yêu cầu các đơn vị thực hành tiết kiệm, chng lãng phí phải tiến hành thường xuyên, liên tục mọi lúc, mọi nơi, đồng thời phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép chính sách. Xây dựng kế hoạch, dự toán trên cơ sở chế độ tiêu chuẩn, định mức chi của nhà nước cho những công việc thực sự cần thiết, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Đồng thời có các văn bản đôn đốc, chấn chỉnh thực hiện các quy định của Pháp luật về THTK, CLP tại Công văn số 2134/LĐTBXH-KHTC ngày 01/6/2018, Công văn số 4688/LĐTBXH-KHTC ngày 07/11/2018.

b) Triển khai đầy đủ, kịp thời các quy định về quản lý tài chính, tài sản công chặt chẽ, hiệu quả. Kịp thời chấn chỉnh đơn vị nghiêm túc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy hoạt động, bộ máy quản lý nhà nước. Ban hành quy định phân cấp quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tạo sự chủ động cho đơn vị trong công tác quản lý. Thực hiện mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ, hướng dẫn những vướng mắc trong quá trình thực hiện, qua đó đã tiết kiệm thời gian thẩm định, phê duyệt cũng như tiết kiệm kinh phí mua sắm. Đi mới phương thức xét duyệt, thẩm đnh quyết toán năm đối với đơn vị trực thuộc theo hướng kiểm tra, xét duyệt việc sử dụng kinh phí gắn với kết quả sản phẩm đầu ra của việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

c) Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực của ngành LĐTBXH làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thực hiện kiểm tra công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cùng với công tác xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách năm, lồng ghép công tác kiểm tra cải cách hành chính với kiểm tra công tác THTK, CLP (trong năm 2018 đã thực hiện kiểm tra 07 đơn vị thuộc Bộ).

II. Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ

a) Công tác xây dựng pháp luật được chú trọng, trong năm 2018 đã hoàn thành 100% kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (11 đề án gồm: 03 Luật, pháp lệnh; 07 Nghị định của Chính phủ và 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ). Ngoài ra Bộ cũng đã trình 25 đề án phát sinh ngoài Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đã ban hành 21 đề án, gồm: 01 Nghị quyết của Trung ương Đảng, 03 Nghị quyết của Chính phủ, 04 Nghị định của Chính phủ, 11 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 02 Quyết định của Chủ tịch nước. Ban hành theo thẩm quyền 42 Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhìn chung đm bảo chất lượng, đúng thm quyền, trình tự, tiến độ theo kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thiện thể chế, văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội, làm cơ sở, tạo nền tảng pháp lý cho thực hiện chính sách an sinh xã hội.

b) Bộ đã có các nhiều văn bản chỉ đạo các đơn vị rà soát các văn bản đã ban hành về định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong sử dụng ngân sách, vốn, tài sản nhà nước, thời gian lao động trong khu vực nhà nước. Căn cứ kết quả rà soát các văn bản, các quy định về định mức, tiêu chun, chế độ... các quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế Bộ LĐTBXH đã yêu cầu các đơn vị sửa đổi cho phù hợp làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời tiếp tục rà soát hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả:

- Thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức của nhà nước như: Diện tích trụ sở làm việc hiện có của Bộ LĐTBXH là 191.745,50 m2 đảm bo bằng và thấp hơn tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ; tổng số biên chế tại các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ LĐTBXH hiện nay là 725 người bằng với số lượng biên chế được giao tại Quyết định số 338/QĐ-BNV ngày 21/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018.

- Triển khai đầy đủ các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành, như ban hành Kế hoạch triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật tại Quyết định số 846/QĐ-LĐTBXH ngày 03/7/2018, phân cấp và ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại Quyết định số 1285/QĐ-LĐTBXH ngày 21/9/2018 và Quyết định số 1517/QĐ-LĐTBXH ngày 31/10/2018; hướng dẫn các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ về mua sắm tài sản theo phương thức tập trung cấp Bộ năm 2018 tại Công văn số 1398/LĐTBXH-KHTC ngày 11/4/2018 và Công văn số 2869/LĐTBXH-KHTC ngày 17/7/2018.

[...]