Công văn 6121/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 6121/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 01/08/2014 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6121/CT-TTHT |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH VBĐQ Kim Hoàng Phát |
Trả lời văn thư số 010614/CV-KHP ngày 24/6/2014 của Công ty về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012 đến ngày 31/12/2012):
“ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
. . .
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng”
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 quy định:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này”.
+ Tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 quy định:
“ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
. . . ”.
Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày từ năm 2013 có hoạt động mua, bán, gia công chế tác vàng bạc đá quý thì Công ty phải thực hiện kê khai nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp Công ty đã áp dụng phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT cho các hoạt động nêu trên thì hai bên mua bán phải thu hồi hóa đơn GTGT đã lập đồng thời Công ty lập lại hóa đơn bán hàng giao cho người mua và kê khai điều chỉnh theo phương pháp trực tiếp theo quy định nhưng phải trước khi cơ quan Thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở Công ty. Đối với các hóa đơn GTGT không thu hồi được, Công ty vẫn phải tính thuế GTGT phải nộp theo thuế suất 10% ghi trên hóa đơn, thuế GTGTđầu vào tương ứng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc đá quý không được khấu trừ.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |