BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6072/BGDĐT-CNTT
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học
2013 - 2014
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2013
|
Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2013- 2014 như
sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Quán triệt văn bản quy phạm
pháp luật về CNTT
Quán triệt tinh thần công tác ứng
dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công tác thường xuyên và lâu dài của
ngành giáo dục, tiếp tục phát huy các kết quả đạt được trong các năm qua.
Các sở giáo dục và đào tạo (sở
GDĐT) tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ,
giáo viên trong ngành ở địa phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở
giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng mới ban
hành như sau:
a) Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT
ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động,
sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo và các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX;
Đây là Thông tư quan trọng nhất
để các sở giáo dục và đào tạo quán triệt triển khai nhiệm vụ CNTT trong năm học.
b) Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=20344&opt=brpage
Đây là Nghị định
mới ban hành, thay thế Nghị định số 97/2008/NÐ-CP ngày 28/8/2008.
Và các văn bản
đã ban hành trước đây gồm:
c) Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng
thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020;
d) Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
đ) Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng
CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
e) Thông tư số
08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
2. Đổi mới
tư duy đầu tư theo công nghệ mới
a) Triển khai
CNTT theo các công nghệ mới:
|
Tư duy cũ
|
Tư duy công nghệ mới
|
1.
|
Phân tán,
riêng lẻ: Mỗi trường học có hệ thống riêng.
Phần mềm tại
chỗ phải được cài đặt ở mỗi trường.
|
Tập trung:
Một hệ thống máy chủ tập trung cấp Sở, cấp Phòng
có thể cung cấp dịch vụ cho tất cả các trường học.
Phần mềm trực
tuyến: Các trường chỉ cần tên và mật khẩu truy cập vào mạng Internet để sử
dụng, không cần cài đặt, bảo dưỡng.
|
2.
|
Tốn nhiều
công sức cài đặt, bảo dưỡng phần mềm song hệ thống vẫn không chạy được.
|
Cấp trung
ương sẽ cập nhật, bảo dưỡng phần mềm trên quy mô toàn quốc.
Không cần
chuyên viên tin học để quản trị hệ thống, cài đặt phần mềm quản lý.
|
2.
|
Sở hữu vật chất
(máy tính, máy chủ, phần mềm …).
|
Có thể thuê dịch
vụ như thuê phần mềm.
Lưu ý: Các cơ
quan quản lý giáo dục (sở, phòng) phải làm chủ sở hữu cơ sở dữ liệu giáo dục.
Không để các công ty sở hữu và khai thác tài sản dữ liệu giáo dục vào mục
đích kinh doanh của họ.
|
3. Sử dụng sổ
sách điện tử
Năm học
2013-2014, các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các cơ quan quản lý và các cơ sở
giáo dục chuyển sang dùng tối đa sổ sách điện tử được in ra từ các phần mềm quản
lý nhà trường, thay vì phải mua sổ sách in trên giấy.
4. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại sở GDĐT, các phòng GDĐT
và các trường học. Cụ thể:
a) Phần mềm phổ
cập giáo dục (tức Hệ thống thông tin quản lý phổ cập và chống mù chữ): Bộ Giáo
dục và Đào tạo cung cấp để dùng thống nhất trong toàn ngành;
b) Bước đầu triển
khai hệ thống Quản lý thông tin kiểm định chất lượng;
c) Triển khai
các hoạt động cụ thể hướng dẫn tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT như mô hình
website tập trung, có tích hợp hệ thống phần mềm quản lý giáo dục trực tuyến
(online). Theo đó, phụ huynh học sinh có thể xem miễn phí trên website và qua
e-mail để thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; có thể in ra các
sổ sách điện tử cho cá nhân học sinh và cho nhà trường;
d) Tổ chức công
bố công khai trên website các thủ tục hành chính, đạt cấp độ 2 trở lên. Một số
việc cụ thể cần làm:
- Đăng tải tất
cả các mẫu đơn hành chính, mẫu đơn dịch vụ công (như đơn xin vào lớp đầu cấp, nếu
có);
- Tra cứu kết
quả học tập và điểm thi trực tuyến miễn phí trên website (thay vì triển khai dịch
vụ nhắn điểm qua điện thoại di động);
đ) Các thủ tục
chung của toàn ngành được đặt tại trang web cải cách hành chính của Bộ http://cchc.moet.gov.vn.
e) Phần mềm hỗ
trợ sắp xếp thời khóa biểu phiên bản 3.0 được tải về miễn phí tại địa chỉ
www.moet.gov.vn (mục Tiện ích > Tải xuống có địa chỉ tại
http://www.moet.gov.vn/?page=13.3) hoặc http://edu.net.vn;
5. Xây dựng
website của sở, phòng và trường theo mô hình mới
Tổ chức triển
khai các hoạt động cụ thể hướng dẫn tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT, trong đó:
a) Triển khai
công nghệ mới lập website của sở GDĐT và của phòng GDĐT.
b) Khai thác
website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT
Thường xuyên hướng
dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác,
sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vn,
www.edu.net.vn, cụ thể:
- Cơ sở dữ liệu
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục tại địa chỉ
http://vanban.moet.gov.vn;
- Các thủ tục
hành chính của ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp Sở) tại địa chỉ
http://cchc.moet.gov.vn;
- Tham gia xây
dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử để
chia sẻ dùng chung qua Website của Bộ tại địa chỉ http://edu.net.vn;
c) Đồng thời
tích hợp các hệ thống quản lý giáo dục vào website chung như hướng dẫn dưới
đây.
6. Không tổ
chức hoặc tham gia tổ chức các cuộc thi với mục đích quảng cáo liên quan đến sản
phẩm của các tổ chức kinh doanh
Khi có các công
ty, tập đoàn trong và ngoài nước gửi công văn hoặc liên hệ tổ chức các cuộc thi
CNTT, đề nghị các sở tham khảo ý kiến chỉ đạo hướng dẫn thống nhất của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (qua Cục CNTT).
Các sở giáo dục
và đào tạo tuyệt đối không tổ chức hoặc tham gia hưởng ứng các cuộc thi
mang tính chất quảng cáo trá hình: Các cuộc thi máy tính, các cuộc thi sử dụng
phần mềm máy tính, các cuộc thi mang tính sử dụng các sản phẩm cụ thể của một
công ty cụ thể.
7. Triển
khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning
Chỉ đạo ứng dụng
CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn
học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá
trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng
dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng.
a) Phổ biến
cách sử dụng các phần mềm soạn bài giảng e-Learning như Adobe Pressenter,
iSpring tới mọi giáo viên;
b) Tiếp tục triển
khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence
S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “Trong mỗi học kỳ, mỗi giáo viên
xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”;
Chủ đề mới về
xây dựng nội dung e-Learning là "Dư địa chí".
Website cuộc
thi: http://thi-baigiang.moet.gov.vn
c) Tạo thư viện
học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng
e-Learning về sở GDĐT hoặc về Ban tổ chức cuộc thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Triển khai một
hệ thống thư viện điện tử dùng chung của ngành;
d) Các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và học gồm:
- Soạn giáo án,
bài trình chiếu và bài giảng điện tử;
- Tích cực áp dụng
các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
8. Ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
a) “Đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn
tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm
(mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày
01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Các sở GDĐT tiếp
tục chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự triển khai
việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các
môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe
nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự
tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác, trực
tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp của môn
nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay cho giáo
viên dạy nhạc.
Giáo viên môn
văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy với các
môn học khác;
b) Các giáo
viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp
vào các môn học trên website http://edu.net.vn để cùng chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi học tập;
c) Thống nhất
thuật ngữ: Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu
powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.
9. Tổ chức họp
giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết đào tạo từ xa qua mạng giáo
dục
a) Đầu tư trang
thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và họp qua web (web conference) giữa
Bộ GDĐT với các sở GDĐT; giữa các sở GDĐT, các phòng GDĐT với các đơn vị, cơ sở
giáo dục và đào tạo trực thuộc.
Cục CNTT đã xây
dựng hệ thống tập trung để họp và dạy học qua mạng tại địa chỉ http://hop.moet.gov.vn
và http://hop.edu.net.vn để cung cấp miễn phí phòng họp/dạy học ảo qua web cho
các sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo.
Các sở giáo dục
và đào tạo cần lưu ý không đầu tư phòng họp theo mô hình video (video
conference) với các thiết bị chuyên dụng như Polycom, Sony vì chi phí rất cao,
cần đầu tư thiết bị chuyên dụng, cần đường truyền riêng nên hiệu quả rất thấp.
b) Sở GDĐT và
các phòng GDĐT chủ động khai thác tối đa hệ thống họp qua mạng giáo dục do Cục
CNTT cung cấp cho các hoạt động sau:
- Triển khai
chương trình liên kết đào tạo đại học từ xa qua mạng giữa các trung tâm giáo dục
thường xuyên với các trường đại học; Tránh sử dụng các hệ thống video với thiết
bị, đường truyền thuê riêng đắt tiền và kém hiệu quả;
- Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và trong dịp hè;
- Hội thảo, họp
giao ban, họp phổ biến công tác;
- Dự giờ giảng
của giáo viên; bảo vệ luận án, đề án.
- Tạo lớp học ảo
e-Learning.
c) Triển khai ứng
dụng công nghệ phát truyền hình trực tiếp qua mạng giáo dục trong các hoạt động
tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để các trường học có thể theo dõi sự
kiện qua mạng.
10. Công tác
thi tốt nghiệp THPT, thi và tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN
Chỉ đạo và hướng
dẫn các trường THPT khai thác cẩm nang điện tử Những điều cần biết về thi và
tuyển sinh, thư viện đề thi tại địa chỉ http://thi.moet.gov.vn. Từ tháng
11, các sở GDĐT hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết cách khai thác, sử dụng
thông tin trên trang web này.
11. Khai
thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở
Quán triệt và
triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm
tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo
viên và cài đặt phần mềm mã nguồn mở.
Các sở GDĐT chỉ
đạo các trường đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên vào chương trình dạy môn
tin học chính khoá, tin học văn phòng lớp 11 (hoạt động giáo dục nghề phổ
thông) và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học và trong các cơ
quan quản lý giáo dục.
Các sở GDĐT và
các dự án thuộc Bộ không mua bản quyền Microsoft Office vì Bộ Thông tin và Truyền
thông đã mua bản quyền số lượng lớn và đã cấp phép sử dụng cho ngành giáo dục để
cấp cho các trường sử dụng (Cục Công nghệ thông tin - Bộ GDĐT chịu trách nhiệm
quản lý và cấp bản quyền này cho các đơn vị và các trường).
12. Tập huấn,
bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và sinh viên các
trường sư phạm
a) Cục CNTT có
trách nhiệm chủ trì xây dựng và triển khai chương trình đào tạo và bồi dưỡng về
CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; hướng dẫn chương trình bồi
dưỡng, tập huấn cho sinh viên các khoa, ngành sư phạm cho phù hợp với chuẩn kiến
thức và kĩ năng theo hướng hiện đại và thiết thực;
b) Các sở GDĐT
tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo phương thức mới qua mạng
giáo dục hoặc qua hệ thống truyền hình trực tiếp;
c) Cung cấp tất
cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên công khai trên
website của sở GDĐT và của Bộ GDĐT để giáo viên có điều kiện tham khảo và tự đọc
trước.
Trong đó khuyến
khích cung cấp tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để giáo viên tự nghiên cứu, tự
bồi dưỡng.
d) Trong công
tác tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cần kiểm tra kiến thức và
kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế;
không áp dụng theo hình thức kiểm tra việc có hay không có chứng chỉ tin học ứng
dụng A, B, C.
13. Tiếp tục
triển khai dạy tin học trong nhà trường
Tiếp tục triển
khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh phổ
thông các cấp học. Cụ thể:
a) Đối với trường
tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều kiện về máy tính, giáo viên
cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp vào trong các môn
học như đã hướng dẫn ở trên; không nhất thiết theo chương trình và sách tự chọn
một cách cứng nhắc;
b) Chỉ đạo giáo
viên và học sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài các giờ học tin học;
c) Cập nhật
chương trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức hiện đại, thiết thực
và mềm dẻo thay vì chỉ dùng một bộ chương trình và sách tin học;
Đảm bảo mọi học
sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở, e-mail và khai thác
Internet phục vụ cho học tập.
14. Tăng cường
đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và các sở GDĐT
Tăng cường đầu
tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT và dạy môn tin học một cách
hiệu quả và thiết thực. Cụ thể:
a) Để phục vụ
công tác quản lý và điều hành giáo dục, mỗi trường ít nhất có 02 máy tính, có
máy in, webcam và một điện thoại đàm thoại. Ở những nơi có điều kiện, mỗi tổ bộ
môn trong trường có máy tính dùng riêng.
Để phục vụ công
tác dạy môn Tin học và ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy và học các môn học
khác, các trường THPT trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet, đảm bảo
tỉ lệ số học sinh/máy tính nhỏ hơn hoặc bằng 20;
b) Với giáo dục
mầm non, tập trung đầu tư máy tính và kết nối Internet với mục tiêu chính yếu
là phục vụ công tác quản lý, đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo viên bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng mô hình thông tin giáo dục tập
trung, trực tuyến để cung cấp cho các trường mầm non khai thác và sử dụng.
c) Ưu tiên hỗ
trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng cho các trường ở vùng
khó khăn hoặc các trường chưa có thiết bị kết nối.
15. Nâng cấp
kết nối mạng giáo dục và tích cực triển khai cáp quang
Các sở GDĐT cần
hoàn thiện, nâng cấp kết nối Internet băng thông rộng đến các cơ sở giáo dục.
Triển khai kết nối bằng cáp quang FTTH giá ưu đãi 400.000 đ/tháng của Viettel đến
trụ sở của các sở GDĐT, đến các phòng GDĐT và đến một số trường học có nhu cầu
và có điều kiện kinh phí.
16. Thiết lập
và sử dụng hệ thống e-mail
Tiếp tục triển
khai hệ thống thư điện tử e-mail theo tên miền của ngành giáo dục để cung cấp
miễn phí cho các cơ sở giáo dục và cán bộ, giáo viên qua hệ thống Google App.
Mỗi cán bộ và
giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành, có tên dưới dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn,
trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể là moet, tên sở, tên phòng.
17. Cục CNTT
hỗ trợ tổ chức hội thảo và tập huấn
Cục CNTT, Bộ
GDĐT chủ trì, phối hợp với các sở GDĐT và các đối tác công nghệ để tổ chức các
hội thảo, tập huấn với các nội dung định hướng sau:
a) Công nghệ
bài giảng điện tử e-Learning; Đào tạo từ xa qua mạng và kho học liệu mở phục vụ
giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời;
b) Các hệ thống
phần mềm quản lý giáo dục trực tuyến, sổ điểm điện tử;
c) Thiết lập
website, cổng thông tin điện tử và e-mail theo công nghệ mới;
d) Hệ thống họp,
tập huấn quan mạng có thể kết nối tới hàng trăm điểm.
II. CÔNG TÁC
THI ĐUA VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
a) Bộ GDĐT tổ
chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT.
b) Bộ Giáo dục
và Đào tạo sẽ tổ chức hướng dẫn công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi ứng dụng
CNTT”, có giá trị tương đương như danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi”.
c) Tổ chức báo
cáo điển hình và tuyên dương, khen thưởng mô hình triển khai ứng dụng CNTT điển
hình tiên tiến cấp phòng giáo dục và đào tạo với danh hiệu “Phòng giáo dục và
đào tạo điện tử” (Sẽ có hướng dẫn riêng).
d) Các sở GDĐT
chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế
hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các sở GDĐT chỉ
đạo và phổ biến đến các cơ sở giáo dục trực thuộc các ứng dụng triển khai thực
hiện nhiệm vụ năm học về CNTT.
Phòng CNTT hoặc
nhóm chuyên trách CNTT của sở GDĐT có trách nhiệm tham mưu và giúp lãnh đạo sở
GDĐT chỉ đạo và đôn đốc triển khai, tổng hợp báo cáo gửi về Bộ GDĐT các hoạt động
về ứng dụng CNTT, dạy và học CNTT và dự án CNTT, thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục.
Trong quá trình
thực hiện, các sở GDĐT, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm GDTX
cần phối hợp chặt chẽ với Cục CNTT (qua địa chỉ e-mail: CNTT@moet.edu.vn hoặc
ICT@moet.edu.vn) trong công tác chỉ đạo và chuyển giao công nghệ. Nếu có vấn đề
khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Website Bộ;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
8/2013
|
HƯỚNG DẪN SO SÁNH, KHUYẾN CÁO
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Số TT
|
Không nên làm
|
Nên làm
|
1.
|
Hệ thống video
conference :
Đắt tiền, kém hiệu quả và
không thích hợp với các cơ sở giáo dục.
|
Sử dụng web conference:
Miễn phí cho các sở và các
phòng.
Dùng thử tại:
http://hop.edu.net.vn/thunghiem
Và http://hop.moet.gov.vn/thunghiem
Tiết kiệm, hiệu quả, dễ sử dụng,
không đòi hỏi đầu tư nhiều.
Tổ chức họp giao ban, tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên, thi giáo viên dạy giỏi qua web conference. Nhiều Phòng
GD đã sử dụng rất hiệu quả hệ thống này. Hướng dẫn mua sắm tại đây
http://edu.net.vn/media/p/455115.aspx
|
2.
|
Phần mềm thương mại khép kín.
Chuyển từ sử
dụng MS Office sang Apache Open Office.
|
Phần mềm mã nguồn mở, miễn
phí, không vi phạm bản quyền.
Thí dụ: Chuyển
từ MS Office
sang Apache
OpenOffice (AOO thay cho OOO)
http://www.openoffice.org/
Hoặc sang Libre
Office
http://www.libreoffice.org/download/
Dùng Firefox, Chrome,
Unikey…
Xem Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT Hướng
dẫn về sử dụng PMMNM.
|
3.
|
Mỗi trường học đi thuê tên miền
riêng và thuê chỗ đặt website riêng.
|
Mỗi Sở làm một hệ thống cổng
thông tin, cấp cho mỗi trường học một trang để họ chủ động quản lý, điều
hành.
Cần tích hợp hệ thống quản lý
giáo dục vào website.
Cục CNTT hướng dẫn trực tiếp
mô hình cấp sở, phòng
và có thể bước đầu hỗ trợ
server các đơn vị sở, phòng gặp khó khăn.
|
4.
|
Hệ thống quản lý trường học
gài đặt tại các trường học.
Khó khăn: Gài đặt, nhân
lực và vận hành. Nhất là mỗi khi cập nhật, nâng cấp.
Thường xuyên mất thời gian bị
gọi đi tập huấn.
|
Công nghệ mới: Hệ thống
quản lý trường học trực tuyến được tích hợp trực tiếp vào cổng thông
tin điện tử, website của Sở và của Phòng GD&ĐT. (Phân cấp đến cấp Phòng).
Ưu điểm: Việc nâng cấp
cập nhật chỉ cần được thực hiện trên máy chủ. Các trường không phải lo máy chủ
và nhân lực gài đặt, bảo dưỡng.
Gắn liền với hệ thống Cloud
Computing thì càng tốt.
|
5.
|
Học theo chương trình cứng,
sách cứng.
Nhờ chuyên viên tin học làm
thay.
|
Khuyến khích các trường và
giáo viên chủ động dạy ứng dụng CNTT một cách mềm dẻo, sáng tạo và thiết thực.
Mỗi giáo viên môn học tự chủ động khai thác ứng dụng CNTT.
|
6.
|
Chỉ sử dụng tài liệu in để tra
cứu trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ
|
Sử dụng tối đa cổng thông tin
thi và tuyển sinh
http://thi.moet.gov.vn
Có đầy đủ thông tin cần thiết.
Tra cứu thuận tiện, miễn phí.
|
7.
|
Chỉ sử dụng
powerpoint.
|
Sử dụng công cụ soạn bài giảng
điện tử e-Learning với
- Adobe
Presenter
- Lecture
Maker. Tải về http://edu.net.vn/media/p/455198.aspx
- iSpring
|
8.
|
Tìm kiếm văn bản hành chính và
văn bản quy phạm pháp luật bằng giấy
|
Tra cứu tại
http://vanban.moet.gov.vn
Cán bộ, giáo viên cần đọc
Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 hướng dẫn thể thức văn bản hành
chính do Bộ Nội vụ ban hành:
http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=20019&opt=brpage
Cán bộ quản lý giáo dục cần đọc
Thông tư 25/2011/TT-BTP ngày 27/12/2011 về thể thức, kỹ thuật trình bày văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do Bộ Tư pháp
ban hành.
http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=20140&opt=brpage
|
9.
|
Chỉ nối ADSL bằng cáp đồng
|
Nối cáp quang FTTH 400.000đ/tháng
đối với các cơ sở giáo dục. Các Sở và Phòng GDĐT nên nối bằng cáp quang.
Khuyến khích các trường nói
chung và THPT nói riêng, có điều kiện thì nên nối.
Ưu điểm : Tốc độ cao, ổn
định, rẻ.
|