Công văn 5897/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5897/TCT-CS
Ngày ban hành 30/12/2014
Ngày có hiệu lực 30/12/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5897/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa.
(Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch 3 - Nhơn Trạch - Đồng Nai)

Trả lời công văn số 00481/014/CV-HNF ngày 01/10/2014 và công văn số 00507/014/CV-HNF ngày 10/10/2014 của Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa đề nghị hướng dẫn chính sách thuế về ưu đãi thuế TNDN. Sau khi báo cáo lãnh đạo Bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo Giấy phép đầu tư số 2244/GP ngày 26/12/2001 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp và các Giấy phép đầu tư điều chỉnh bổ sung thì Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện nhiều dự án đa ngành nghề, đa mục tiêu. Mức ưu đãi về thuế suất thuế TNDN và miễn giảm thuế ghi trên Giấy phép đầu tư là một mức ưu đãi áp dụng chung đối với toàn bộ hoạt động của Công ty, cụ thể mục tiêu và phạm vi hoạt động như sau:

- Sản xuất sợi nhân tạo;

- Xe, dệt, nhuộm, hoàn tất, chế biến sợi;

- Lắp đặt, vận hành nhà máy điện với công suất thiết kế 150W để tự tiêu thụ điện và hơi nước, bán điện không dùng hết cho Tổng công ty điện lực VN và bán điện hơi nước cho các doanh nghiệp khác trong KCDN Nhơn Trạch 3.

Sản phẩm của DN tiêu thụ tại thị trường VN và xuất khẩu theo những tỷ lệ sau:

- Các loại sợi: XK ít nhất 50%;

- Xơ Polyester: XK toàn bộ.

Căn cứ quy định tại Điều 46, Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 4 Mục I Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC thì mức ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 10% và miễn thuế 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo nếu tất cả các dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 46 và Khoản 3 Điều 48 NĐ 24/2000/NĐ-CP, riêng đối với các mục tiêu có điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện xuất khẩu theo thực tế đáp ứng mới được hưởng ưu đãi ghi trên Giấy phép đầu tư. Theo Giấy phép đầu tư thì Công ty phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ XK, tuy nhiên trên thực tế Công ty không có mặt hàng nào đáp ứng điều kiện về tỷ lệ XK do vậy Công ty phải xác định mức ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng.

1. Đối với hoạt động nhà máy sản xuất sản phẩm BOPP1.

Theo trình bày của Công ty, dự án nhà máy BOPP1 được cấp phép hoạt động theo Giấy phép Đầu tư điều chỉnh số 2244/GPĐC3 đề ngày 25/8/2003 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Nhà máy BOPP1 bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2006 và có thu nhập chịu thuế từ năm 2007; Giấy phép số 2244/GPĐC3 nêu trên không quy định cụ thể mức ưu đãi thuế TNDN đối với dự án này, mà chỉ thể hiện sự kế thừa các điều khoản của Giấy phép đầu tư số 2244/GP ngày 25/12/2011: Doanh nghiệp được miễn 04 năm giảm 04 năm tiếp theo với thuế suất thuế TNDN 10%.

- Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 3/7/2000 của Chính phủ quy định: “2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau: ...d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm;”

- Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000, quy định: “8. Điều 46 được sửa đổi bổ sung như sau:...d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp”.

Do Công ty sản xuất sản phẩm BOPP không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP nhưng Công ty đáp ứng điều kiện doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp. Vì vậy, dự án nhà máy sản xuất sản phẩm BOPP1 được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15%, miễn thuế 2 năm.

- Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP về thuế TNDN quy định: Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp được áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm, được miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo.

- Khoản 3 Điều 31 Luật thuế TNDN năm 2003 có quy định:

“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, các doanh nghiệp trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế quy định trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi về thuế theo quy định của Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại”.

Theo báo cáo của Công ty thì nhà máy sản xuất sản phẩm BOPP1 hoạt động từ tháng 4/2006 và có lãi từ năm 2007 thì Công ty thực hiện ưu đãi theo điều kiện thực tế đáp ứng tại từng thời điểm. Trường hợp Công ty được hưởng ưu đãi theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP thì Công ty được chuyển tiếp ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN năm 2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP cho thời gian còn lại.

2. Đối với hoạt động tổ điện 1:

Theo Giấy phép đầu tư số 2244/GP ngày 26/12/2001 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp thì mục tiêu hoạt động của Công ty là: Lắp đặt, vận hành nhà máy điện với công suất thiết kế 150W để tiêu thụ điện và hơi nước, bán điện không dùng hết cho Tổng công ty điện lực VN và bán điện, hơi nước cho các DN khác trong KCN Nhơn Trạch 3. Tổ máy điện 1 của Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2004 và có thu nhập chịu thuế từ năm 2006.

- Theo quy định tại NĐ 24/2000/NĐ-CP và NĐ số 27/2003/NĐ-CP (áp dụng từ năm 2000 đến năm 2003) thì đối với hoạt động tại Tổ điện 1 của Công ty chỉ đáp ứng điều kiện SX trong KCN do vậy thu nhập từ hoạt động tại Tổ điện 1 của Công ty được áp dụng TS 15%, miễn thuế 2 năm, năm 2006 là năm đầu tiên Công ty có thu nhập từ hoạt động này.

- Theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, Thông tư số 134/2007/TT-BTC (áp dụng từ năm 2004 đến năm 2008) thì hoạt động SX trong KCN được miễn thuế 3 năm, giảm 50% trong 7 năm tiếp theo, áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm. Theo hướng dẫn tại các VBQPPL nêu trên thì Công ty sẽ được lựa chọn nếu đang trong thời gian ưu đãi thuế TNDN thì sẽ được chuyển tiếp ưu đãi cho thời gian còn lại.

- Đến ngày 1/1/2009 theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP thì hoạt động đầu tư phát triển nhà máy điện thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, được miễn thuế 4 năm, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm.

Như vậy tại thời điểm năm 2009, Công ty có hoạt động đầu tư phát triển nhà máy điện (Tổ điện 1) thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP thì Công ty được phép lựa chọn ưu đãi thuế TNDN đang được hưởng hoặc chuyển sang hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 124/2008 và Thông tư số 130/2008/TT-BTC cho thời gian còn lại tính từ ngày 1/1/2009.

Đề nghị Cục Thuế làm việc với Công ty để xác định cụ thể hoạt động đầu tư phát triển Tổ điện 1 của Công ty nếu thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên thì hướng dẫn Công ty thực hiện ưu đãi theo quy định.

3. Đối với hoạt động se sợi 2

Theo báo cáo của Công ty, Dự án xưởng se sợi 2 được cấp phép theo Giấy chứng nhận điều chỉnh số 2244/GCNĐC6/47/2 cấp ngày 10/11/2006 (sau ngày Nghị định số 108 có hiệu lực thi hành). Công ty được cấp phép hoạt động đầu tư mở rộng dự án se sợi 2 năm 2006, bắt đầu hoạt động từ năm 2007 và phát sinh thu nhập chịu thuế trong năm 2010 nên áp dụng theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP và Thông tư số 134/2007/TT-BTC.

[...]