Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 10384/VPCP-KGVX ngày 01/12/2016 của Văn phòng Chính
phủ về việc hướng dẫn các địa phương xây dựng đô thị thông minh đảm bảo đầu tư
thiết thực, hiệu quả, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế, kết hợp với những nghiên cứu, triển khai thực tế của một số địa
phương và doanh nghiệp.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Bộ Thông
tin và Truyền thông được quy định tại Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017
của Chính phủ, Bộ Thông tin có nhiệm vụ Hướng dẫn các địa phương triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin để phát triển, cung cấp các dịch vụ thành phố thông minh.
Trên cơ sở góp ý của các Bộ, ngành, địa
phương, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Hướng dẫn các nguyên tắc định hướng
về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam”.
Trân trọng đề nghị Quý cơ quan nghiên
cứu áp dụng, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ Bộ
Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thủ tướng CP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Phó Thủ tướng CP Vũ Đức Đam (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(email);
- Lưu: VT, KHCN (99).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Tâm
|
HƯỚNG DẪN
CÁC
NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ THÔNG MINH Ở VIỆT NAM
(kèm
theo công văn số 58/BTTTT-KHCN
ngày
11/01/2018
của Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Khái quát chung về
đô thị thông minh trên thế giới và Việt Nam
Năm 2017, dân số sinh sống trong các
khu vực đô thị chiếm 54,7% tổng dân số toàn cầu, trong đó có 28 siêu đô thị
(hơn 10 triệu dân). Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2050, gần 70% dân số
thế giới sẽ sinh sống ở các đô thị. Xu thế đô thị hóa gia tăng tạo ra nhiều sức
ép như ô nhiễm môi trường, thiếu hụt nguồn lực (nước sạch, đất đai, không gian,
giao thông, năng lượng...). Do đó, cách thức xây dựng và quản lý đô thị theo
cách truyền thống đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi các
nhà lãnh đạo, quản lý đô thị tìm kiếm những chiến lược, giải pháp đổi mới sáng
tạo phù hợp với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển trong tương lai.
Những năm gần đây, công nghệ thông tin
và truyền thông (gọi tắt là ICT) đã có những bước phát triển nhanh chóng, nhiều
công nghệ mới ra đời, tính phổ biến ngày càng cao, có chi phí thấp, tiêu tốn ít
năng lượng, năng lực thu thập và xử lý dữ liệu lớn tăng nhanh... Do đó, nhiệm vụ
quản lý đô thị, ứng dụng ICT đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt sức ép
của quá trình đô thị hóa gia tăng như các đổi mới sáng tạo trong hệ thống giao
thông, quản lý nước sạch, năng lượng và chất thải... Xu hướng ứng dụng những tiến
bộ ICT và các phương thức đổi mới sáng tạo khác được gọi chung là đô thị thông
minh (hay thành phố thông minh). Đô thị thông minh hướng tới sự phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trường được gọi là đô thị thông minh phát triển
bền vững. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất rộng rãi về định
nghĩa đô thị thông minh.
Năm 2016, Liên minh viễn thông thế giới
(ITU) định nghĩa: “Đô thị thông minh phát triển bền vững là đô thị đổi mới sáng
tạo, sử dụng ICT và các phương tiện khác để cải thiện chất lượng cuộc sống, hiệu
quả quản lý vận hành, cung cấp dịch vụ và mức độ cạnh tranh của đô thị, trong
khi vẫn đảm bảo đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về mọi
khía cạnh kinh tế, môi trường, văn hóa và xã hội”.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc gia BSI của
Anh định nghĩa (tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và Ủy ban kỹ thuật điện quốc
tế (IEC) đã dẫn chiếu định nghĩa này khi đề cập về thuật ngữ đô thị thông minh
trong tiêu chuẩn ISO/IEC 30182:2017): “Đô thị thông minh là sự tích hợp hiệu quả các
hệ thống
vật
lý, số và con người để xây dựng một môi trường sống tương lai thịnh vượng, toàn
diện và bền vững cho người dân”.
Trong dự luật của Hoa Kỳ “Luật về Đô
thị và Cộng đồng thông minh”, khái niệm đô thị thông minh được định nghĩa: “Đô
thị thông minh hoặc cộng đồng thông minh là một cộng đồng ở đó được ứng dụng
các công nghệ thông tin, truyền thông đổi mới sáng tạo, tiên tiến và đáng tin cậy;
các công nghệ năng lượng và các cơ chế liên quan khác để:
- Cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc
sống của người dân;
- Tăng hiệu lực và hiệu quả chi phí vận
hành và cung cấp các dịch vụ dân sự;
- Thúc đẩy phát triển kinh tế;
- Tạo ra một cộng đồng ở đó người dân
cảm thấy tốt hơn về các mặt an toàn, an ninh, bền vững, có sức chống chịu, đáng
sống và đáng làm việc”.
Xây dựng đô thị thông minh đang là xu
thế của nhiều nước trên thế giới, cả ở các nước phát triển và đang phát triển.
Cho dù có sự khác nhau về tầm nhìn và cách triển khai đô thị thông minh, nhưng
tất cả đều thống nhất sử dụng các công nghệ ICT nhằm giải quyết tốt hơn các áp
lực lên đô thị xung quanh 6 nội dung: kinh tế, quản lý nhà nước, giao thông,
môi trường, cuộc sống và người dân.
Một số khó khăn chính trong xây dựng
đô thị thông minh trên thế giới:
- Thiếu tầm nhìn rõ ràng về đô thị
thông minh, triển khai dự án độc lập, manh mún.
- Thiếu nguồn tài chính. Các mô hình hợp
tác công tư (PPP) trong xây dựng đô thị thông minh còn đang được nghiên cứu, thử
nghiệm.
- Thiếu sự tham gia của người dân.
- Khó nhân rộng các mô hình do sự khác
biệt nhiều giữa các đô thị.
- Khó đánh giá đầy đủ những tác động
xã hội của đô thị thông minh. Các tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới như ITU, ISO vẫn
đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện các tiêu chí/chỉ số
đánh giá đô thị thông minh.
Tổng kết kinh nghiệm thế giới có thể
đưa ra một số nội dung chính sau:
- Xây dựng đô thị thông minh phải lấy
người dân làm trung tâm, ICT là phương tiện hỗ trợ thực hiện mục tiêu đô thị
thông minh. Trong giai đoạn ban đầu, các nước thường quá chú trọng yếu tố công
nghệ nên người dân không cảm nhận được những lợi ích mà công nghệ mang lại và
ít tham gia vào quá trình xây dựng đô thị thông minh. Những năm gần đây, hầu hết
các nước đã thống nhất đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm, công
nghệ là phương tiện để đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống
và làm việc của người dân và doanh nghiệp.
- Đảm bảo hạ tầng pháp lý về chia sẻ dữ
liệu, bảo vệ an toàn thông tin, dữ liệu mở cho doanh nghiệp khai thác phát triển
dịch vụ, có chiến lược/kế hoạch xây dựng đô thị thông minh.
- Về tổ chức: cần kết hợp cả 2 cách tiếp
cận từ trên xuống và dưới lên. Trong đó, chính quyền địa phương đóng vai trò chủ
động (nhấn mạnh tới quyết tâm của lãnh đạo và đơn vị chủ trì tổ chức xây dựng
đô thị thông minh). Truyền thông rộng rãi về lợi ích của đô thị thông minh cho
người dân hiểu rõ và tăng cường tham gia. Lựa chọn thực hiện một số dự án thí điểm
điển hình theo ưu tiên của địa phương, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng.
- Về thị trường: Đảm bảo động lực cho
doanh nghiệp có cơ hội lớn phát triển trong xây dựng đô thị thông minh nhưng phải
cân bằng được lợi ích giữa 3 chủ thể chính là chính quyền, người dân và doanh
nghiệp.
- Về nghiên cứu, hợp tác tư vấn quốc tế:
Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức, hiệp hội, diễn đàn chuyên nghiên cứu, hợp
tác, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm về đô thị thông minh ở tầm quốc gia và quốc tế.
Qua đó, tăng cường chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương và với quốc tế, mở
ra cơ hội nhận được tư vấn chuyên sâu của các tổ chức chuyên nghiệp giàu kinh
nghiệm.
Ở Việt Nam, xu hướng đô thị hóa đang
diễn ra ở tốc độ nhanh, có phạm vi khá rộng lớn. Theo Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị
hóa tăng từ 19,6% với 629 đô thị (năm 2009) lên khoảng 36,6% với 802 đô thị
(năm 2016), mục tiêu tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 45%.
Sự phát triển ICT ở Việt Nam: Tính đến
hết tháng 5/2017, số thuê bao Internet băng rộng cố định đạt 9,9 triệu; thuê
bao Internet băng rộng di động đạt 49 triệu thuê bao; số lượng thuê bao băng rộng
sử dụng công nghệ xDSL có hơn 1,4 triệu, cáp quang FTTH đạt hơn 7,6 triệu. Dịch
vụ Internet băng rộng sử dụng công nghệ mới ngày càng chiếm ưu thế và được khách
hàng ưa chuộng bởi chi phí ban đầu thấp, triển khai dịch vụ nhanh, chất lượng dịch
vụ tốt. Tổng băng thông kết nối Internet trong nước 1.919 Gbps gấp 1,6 lần so với
năm 2016; tổng băng thông kết nối Internet quốc tế trên 4.503 Gbps gấp 2 lần
năm 2016. Thị trường dịch vụ di động phát triển mạnh mẽ, đến hết năm 2016, tổng
số thuê bao di động khoảng 124,2 triệu. Tháng 3/2017, đã triển khai gần 43.000
trạm eNodeB (4G/LTE) và 83.000 trạm NodeB (3G), phủ sóng 95% dân số. Mức độ triển
khai Ipv6 của Việt Nam đã có những khởi sắc đáng kể: đến tháng 7/2017, tỷ lệ
truy cập qua Ipv6 của Việt Nam đạt khoảng 10%, thời điểm cao nhất lên tới 25%
(thứ 2 khu vực ASEAN, thứ 6 Châu Á)... xu thế phát triển và ứng dụng ICT ở Việt
Nam sẽ tạo điều kiện cho xây dựng đô thị thông minh.
Cùng với xu thế phát triển chung của
thế giới, Đảng và Chính phủ đã có một số chủ trương phát triển đô thị thông
minh trong một số văn bản chính sau:
+ Nghị quyết số 18/NQ-TW ngày 25/10/2017
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
+ Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016
Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
+ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Đồng thời nhiều địa phương trong cả nước
đang có chủ trương xây dựng đô thị thông minh và bước đầu tiến hành xây dựng
các đề án đô thị thông minh ở địa phương mình.
Căn cứ kiến nghị của Bộ Thông tin và
Truyền thông, ngày 1/12/2016, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 10384/VPCP-KGVX
gửi các Bộ, ngành, địa phương về việc xây dựng đô thị thông minh bền vững trên
thế giới và Việt Nam trong đó Thủ tướng có ý kiến: Hiện nay, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đã hình thành xu thế phát triển mới trong nhiều
lĩnh vực trong đó có đô thị thông minh. Đây là khái niệm mới, cần được nghiên cứu
thấu đáo chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương, phù hợp với xu thế
phát triển chung với điều kiện của Việt Nam để phát triển bền vững. Thủ tướng
cũng chỉ đạo Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn các địa phương về
xây dựng đô thị thông minh.
2. Phạm vi
Tài liệu hướng dẫn này đưa ra khái niệm,
mục tiêu tổng quát, các nguyên tắc chung, kiến trúc ICT và một số nội dung cơ bản
trong việc xây
dựng đô thị thông minh (thành phố thông minh) ở địa phương.
3. Khái niệm
Trên cơ sở tham khảo các tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế, kinh nghiệm các nước và thực tiễn tại Việt Nam, khái niệm về
đô thị thông minh ở Việt Nam được hiểu như sau: Đô thị thông minh là đô thị hoặc
khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp, tin cậy,
có tính đổi mới sáng tạo và các phương thức khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác phân tích, dự báo, cung cấp các dịch vụ, quản lý các nguồn lực của
đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc
của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ
môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin
giữa các hệ thống và dịch vụ.
Trong tài liệu này, khái niệm đô thị
thông minh được hiểu là đô thị thông minh phát triển bền vững.
4. Mục tiêu tổng quát
xây dựng đô thị thông minh
Xây dựng đô thị thông minh về cơ bản cần
phải đáp ứng được các mục tiêu tổng quát sau đây:
a) Chất lượng cuộc sống của người dân
được nâng cao: Ứng dụng các công nghệ ICT để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu
quả các vấn đề được người dân quan tâm (giao thông, y tế, giáo dục, an toàn thực
phẩm...), nâng cao sự hài lòng của người dân.
b) Quản lý đô thị tinh gọn: Các hệ thống
thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của đô thị
được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng cường sự tham gia
của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản lý của
chính quyền địa phương.
c) Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây dựng
các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường (nước, không khí, tiếng
ồn, đất, chất thải...); các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi trường phục
vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động ứng phó
biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh: Xây dựng
hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy các
hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng
cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
đ) Dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện:
Đảm bảo mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh chóng, thuận
tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp.
e) Tăng cường việc đảm bảo an ninh, trật
tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
5. Nguyên tắc chung
trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam
Việc xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam cần thực hiện theo các nguyên tắc chung như sau:
a) Lấy người dân làm trung tâm: Việc
xây dựng đô thị thông minh phải dựa trên nhu cầu thực tế của người dân, làm cho
tất cả người dân được hưởng thành quả từ xây dựng đô thị thông minh.
- Đảm bảo hầu hết người dân có nhận thức
đầy đủ về các lợi ích cụ thể của đô thị thông minh.
- Đảm bảo người dân, doanh nghiệp, hiệp
hội và các bên liên quan được khảo sát nhu cầu, lấy ý kiến rộng rãi trong quá
trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, đề án, dự án đô thị thông minh.
- Đào tạo, hướng dẫn mọi người dân có
thể tiếp cận được các dịch vụ đô thị thông minh một cách thuận tiện.
b) Đảm bảo năng lực cơ sở hạ tầng
thông tin tạo ra hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu phát triển các ứng dụng,
dịch vụ đô thị thông minh. Đẩy mạnh dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến
khích dữ liệu mở (open data) bao gồm những dữ liệu có thể hiểu được (được mô tả
tường minh), sử dụng và khai thác được bởi tất cả các bên tham gia xây dựng đô
thị thông minh. Dữ liệu mở do chính quyền địa phương sở hữu và chia sẻ cho các
bên liên quan (nếu cần).
c) Đảm bảo tính trung lập về công nghệ;
chú trọng áp dụng các công nghệ ICT phù hợp với đô thị thông minh như Internet
Vạn vật (IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... và
có khả năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng, tối ưu cơ sở hạ tầng ICT
sẵn có.
d) Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin,
năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin, đặc biệt là hạ tầng thông
tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng tư của người dân.
đ) Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế,
địa phương chủ động xây dựng và triển khai Đề án tổng thể xây dựng đô thị thông
minh, có tầm nhìn bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Chính phủ, gắn liền
với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa
phương (nhu cầu quản lý, nhu cầu của người dân, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức). Việc xây dựng đô thị thông minh phải đảm bảo tính kế thừa và
phát triển bền vững các giá trị văn hóa-kinh tế, xã hội, các giá trị vật chất
và phi vật chất của các địa phương. Trong quá trình xây dựng Đề án tổng thể, địa
phương gửi các Bộ, ngành cho ý kiến về các nội dung liên quan.
e) Địa phương tổ chức xây dựng Đề án tổng
thể với lộ trình phù hợp cho các dự án theo các nguyên tắc chính sau:
- Ưu tiên các dự án nền tảng dài hạn
có tính tổng thể và phục vụ liên ngành bao gồm Kiến trúc ICT cho đô thị thông
minh tại địa phương, đảm bảo an toàn thông tin, hạ tầng băng rộng...; cho
phép xây dựng trên nền tảng đó các dự án phát huy được thế mạnh của địa phương,
các dự án có tính cấp bách theo nhu cầu quản lý và nguyện vọng của người dân;
- Kiến trúc ICT đô thị thông minh tại
địa phương được xây dựng theo những nguyên tắc của Kiến trúc ICT cho đô thị
thông minh tại Hướng dẫn này;
- Lựa chọn một số dự án thí điểm có khả
năng làm điển hình để nhân rộng; tránh triển khai đồng thời nhiều dự án trong
khi chưa kịp rút kinh nghiệm các dự án thí điểm hoặc chưa xây dựng các dự án nền
tảng tổng thể dài hạn;
- Ưu tiên các dự án thuê dịch vụ ICT
và sử dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ ICT trong nước trong việc xây dựng
đô thị thông minh;
g) Kiến trúc hoặc các giải pháp ICT
đơn lẻ cần được xem xét một cách tổng thể trong các mối quan hệ với hạ tầng vật
lý cũng như quy hoạch của địa phương mình để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững
trong phát triển đô thị;
h) Tăng cường huy động các nguồn lực
xã hội (như đối tác công tư...) để xây dựng đô thị thông minh; đảm bảo cân đối
hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan như chính quyền, người dân, doanh nghiệp...;
i) Tăng cường phát triển nguồn nhân lực
phục vụ xây dựng đô thị thông minh;
k) Tăng cường các hoạt động hợp tác,
chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương và hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế
để tham khảo xu hướng, các bài học thực tiễn.
6. Kiến trúc ICT cho
đô thị thông minh
6.1 Vai trò của kiến trúc ICT cho đô
thị thông minh
Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh
đóng vai trò nền tảng tổng thể làm căn cứ để địa phương, doanh nghiệp và các
bên liên quan thiết kế, xây dựng các thành phần, chức năng, giải pháp và dịch vụ
ứng dụng ICT trong việc xây dựng đô thị thông minh ở địa phương.
6.2 Các nguyên tắc của kiến trúc ICT
cho đô thị thông minh
Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh
(sau đây gọi tắt là kiến trúc) do địa phương xây dựng và công bố trên cơ sở đề
xuất của các bên liên quan (doanh nghiệp, nhà trường, viện nghiên cứu, tổ chức
tư vấn, hiệp hội...). Kiến trúc phục vụ hướng đến các đối tượng ở các khu vực
khác nhau: khu vực công, khu vực tư nhân, khu vực cộng đồng, khu vực của tổ chức
thứ ba (các doanh nghiệp xã hội, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức từ thiện...);
có tầm nhìn dài hạn, xác định rõ các công nghệ ICT có tầm ảnh hưởng đến cuộc sống
con người trong tương lai. Kiến trúc đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Phân tầng: Kiến trúc được thiết kế
phân tầng (Layered structure), nghĩa là cần nhóm các chức năng liên quan đến
nhau trong từng tầng. Các chức năng ở một tầng khi làm nhiệm vụ của mình có thể
sử dụng các chức năng mà tầng bên dưới cung cấp.
b) Hướng dịch vụ: Kiến trúc dựa trên
mô hình hướng dịch vụ (SOA-Service Oriented Architecture), nghĩa là được phát
triển và tích hợp các thành phần chức năng xoay quanh các quy trình nghiệp vụ.
c) Liên thông: Giao diện của mỗi thành
phần trong kiến trúc phải được mô tả tường minh để sẵn sàng tương tác với các
thành phần khác trong kiến trúc vào thời điểm hiện tại và tương lai.
d) Khả năng mở rộng: Kiến trúc có thể
mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quy mô đô thị, nhu cầu đối với các dịch vụ và sự
thay đổi của các nghiệp vụ trong mỗi đô thị.
đ) Linh hoạt: Dễ dàng thích ứng với
các công nghệ mới để có thể cung cấp nhanh chóng, linh hoạt các dịch vụ của đô
thị thông minh.
e) Tính sẵn sàng: Đáp ứng được một
cách kịp thời, chính xác và tin cậy các yêu cầu sử dụng của người dân.
g) Đo lường được: Kiến trúc phải được
thiết kế thành phần hiển thị thông tin trên cơ sở phân tích dữ liệu lịch sử, dữ
liệu lớn, cho phép các bên liên quan quan sát, theo dõi được hoạt động của các
thành phần cũng như toàn bộ kiến trúc và dự báo được các hoạt động của các
thành phần kiến trúc trong tương lai.
h) Phản hồi: Có thành phần chức năng
tiếp nhận phản hồi từ người dân - đối tượng phục vụ của đô thị thông minh.
i) Chia sẻ: Các thành phần dữ liệu
trong kiến trúc được mô tả tường minh để sẵn sàng cho việc chia sẻ và khai thác
chung.
k) An toàn: Kiến trúc có phương án đảm
bảo an toàn thông tin cho từng thành phần, tầng, cũng như toàn bộ kiến trúc.
l) Trung lập: Không phụ thuộc nhà cung
cấp các sản phẩm, công nghệ ICT, không thiên vị cũng không hạn chế bất kỳ một
công nghệ, sản phẩm nào.
6.3. Xây dựng và sử dụng kiến trúc ICT
a) Chính quyền địa phương
- Đảm bảo kiến trúc hoặc các giải pháp
ICT đơn lẻ cho đô thị thông minh của địa phương mình tuân thủ các nguyên tắc
nêu trên.
- Công bố rộng rãi kiến trúc của địa
phương để các bên liên quan nắm được và cùng tham gia xây dựng.
- Chủ động đặt đầu bài các mục tiêu,
yêu cầu để các doanh nghiệp có căn cứ đề xuất các giải pháp đô thị thông minh,
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và tái sử dụng các tài nguyên hay thành phần
đã đầu tư trước đó.
- Sử dụng các nguyên tắc của kiến trúc
nêu trên để phân tích, thẩm định kiến trúc hay dự án đô thị thông minh do các tổ
chức, doanh nghiệp đề xuất.
- Khi xây dựng mỗi dự án đô thị thông
minh, cần xác định rõ các thông tin cần giám sát qua Bảng hiển thị các chỉ số
(Dashboard/API) và phổ biến các thông tin đó đến các bên liên quan một cách rõ
ràng. Đặc biệt quan tâm đến vai trò giám sát, phản hồi thông tin của người dân
cho mỗi dự án và hình thành cơ sở dữ liệu chia sẻ.
- Thành phần chức năng cơ sở dữ liệu
người dùng trong kiến trúc cần được ưu tiên xây dựng sớm, hỗ trợ cơ chế xác thực
đăng nhập một lần (SSO-Single Sign On) để sẵn sàng tích hợp với các ứng dụng đô
thị thông minh khác trong kiến trúc.
- Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh
tại địa phương có thể được xây dựng mới hoặc phát triển trên cơ sở kế thừa và mở
rộng kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương đang triển khai theo hướng dẫn
tại công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tham khảo mô hình tham chiếu kiến trúc
ICT cho đô thị thông minh tại Phụ lục kèm theo Hướng dẫn này.
b) Các doanh nghiệp
- Căn cứ trên các nguyên tắc nên trên
của kiến trúc, các doanh nghiệp tham gia xây dựng đô thị thông minh đề xuất các
giải pháp cho đô thị thông minh đảm bảo khả năng tương thích với kiến trúc của
đô thị đó.
- Khi đề xuất dự án đô thị thông minh
cần giải thích, làm rõ việc tuân thủ các nguyên tắc của kiến trúc.
- Đề xuất các tiêu chí và phương pháp
đo tương ứng trong từng dự án riêng của đô thị thông minh và đưa ra dữ liệu đo
lường được cho các bên liên quan.
- Thuyết minh phương pháp chia sẻ dữ
liệu và công cụ để khai thác dữ liệu hình thành trong quá trình triển khai giải
pháp.
7. Nội dung cơ bản
xây dựng đô thị thông minh
Lãnh đạo địa phương cần quan tâm đến
các nội dung cơ bản trong xây dựng đô thị thông minh như sau:
a) Thiết lập tầm nhìn:
Lãnh đạo địa phương đóng vai trò chủ đạo
trong việc thiết lập tầm nhìn xây dựng đô thị thông minh dựa trên các yếu tố
sau:
- Phù hợp với các nguyên tắc chung nêu
tại Hướng dẫn này.
- Đánh giá hiện trạng về: cơ sở hạ tầng ICT, kết
quả ứng dụng ICT ở cấp quản lý cao nhất của đô thị, các mô hình tổ chức quản lý
liên quan.
- Xác định các bên liên quan và các cơ
chế (diễn đàn, hiệp hội...) thúc đẩy sự tham gia hiệu quả của nhiều bên, đặc biệt
quan tâm đến sự tham gia của người dân; đảm bảo thông tin được chia sẻ đầy đủ,
thuận lợi trong toàn bộ quá trình.
- Xác định các mô hình tổ chức phù hợp
cho phép quản lý hiệu quả, hiệu lực các giải pháp về đô thị thông minh.
Sử dụng phân tích điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức (SWOT) để hỗ trợ trong việc xác định tầm nhìn xây dựng đô
thị thông minh của lãnh đạo địa phương.
b) Xây dựng Đề án tổng thể:
Chính quyền địa phương phối hợp chặt
chẽ với doanh nghiệp và các bên liên quan xây dựng Đề án tổng thể, trong đó các
mục tiêu đảm bảo thống nhất với các mục tiêu tổng quát nêu tại Hướng dẫn này và
thực tế của địa phương.
c) Đạt được cam kết giữa các bên liên
quan:
Lãnh đạo địa phương cần đạt được sự
cam kết với các bên liên quan để đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của
các chương trình, dự án mang tính chiến lược về đô thị thông minh.
d) Triển khai xây dựng đô thị thông
minh:
Trên cơ sở cam kết đạt được và sự hỗ
trợ của các bên liên quan, lãnh đạo địa phương trực tiếp chỉ đạo khởi động việc
xây dựng đô thị thông minh, đảm bảo quan tâm đến các yếu tố sau:
- Tính khả thi của Đề án tổng thể.
- Lựa chọn các mô hình xây dựng phù hợp
đối với từng dự án (ví dụ: hợp tác công tư, vốn ngân sách, các nguồn vốn khác).
- Vận hành và duy trì tốt các dịch vụ
dài hạn.
đ) Đánh giá định lượng sự tiến bộ của
đô thị (so với các mục tiêu trong Đề án tổng thể)
Trên cơ sở mô hình tổ chức quản lý về
xây dựng đô thị thông minh của địa phương, tiến hành giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các nội dung trong Đề án tổng thể so với mục tiêu đặt ra.
e) Tổng kết, rút kinh
nghiệm:
Đánh giá, báo cáo và tổng kết các bài
học kinh nghiệm và thực tiễn tốt có thể nhân rộng để điều chỉnh chiến lược, kế
hoạch cho phù hợp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng đô thị thông minh
cho giai đoạn tiếp theo.
PHỤ
LỤC
KIẾN
TRÚC ICT THAM CHIẾU CHO ĐÔ THỊ THÔNG MINH
(tham
khảo khuyến nghị ITU-T: [Y4400-Sup.27])
Các tầng trong mô hình tham chiếu
Tầng cảm biến: Tầng này bao
gồm những nút đầu cuối và các mao mạch (capilary network). Các nút đầu
cuối như thiết bị cảm biến, camera, đầu đọc RFID, mã Bar code, QR code, thiết bị
định vị GPS... được sử dụng để cảm nhận môi trường vật lý. Các thiết bị này
cung cấp khả năng thu thập những thông tin phục vụ cho việc theo dõi và điều
khiển cơ sở hạ tầng
vật lý của đô thị. Các nút đầu cuối trong tầng cảm biến được kết nối đến tầng mạng
bằng cách kết nối trực tiếp hoặc thông qua mạng cảm biến.
Tầng mạng: Tầng mạng bao gồm
các loại hình mạng khác nhau được cung cấp bởi các nhà mạng
viễn thông, hoặc
mạng truyền thông riêng của doanh nghiệp.
Tầng Dữ liệu và Hỗ trợ ứng dụng: Tầng này bao
gồm trung tâm dữ liệu của đô thị và những thành phần được thiết lập để phục vụ
cho các quá trình xử lý dữ liệu và hỗ trợ ứng dụng. Tầng này phải đảm bảo khả
năng hỗ trợ cho các ứng dụng và dịch vụ đa dạng của đô thị ở các mức độ khác
nhau.
Tầng ứng dụng: Tầng này bao
gồm các ứng dụng khác nhau để quản lý đô thị và cung cấp các dịch vụ cho người
dân.
Khối Vận hành, quản trị và đảm bảo an
toàn thông tin: Khối này cung cấp các hoạt động vận hành, quản trị, bảo
trì, theo dõi và đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống ICT của Đô thị
thông minh.
Các giao diện trong mô hình tham chiếu
Các giao diện kết nối giữa các tầng với
nhau cần được xác định để truyền thông và trao đổi thông tin dữ liệu giữa các tầng.
Giao diện 1: Là giao diện
kết nối giữa cơ sở hạ tầng vật lý thành phố với tầng cảm biến. Giao diện này
cho phép các thiết bị cảm biến của thành phố trao đổi dữ liệu và tín hiệu điều
khiển giữa các nút đầu cuối trong tầng cảm biến với cơ sở hạ tầng vật lý của đô
thị.
Giao diện 2: Là giao diện
kết nối giữa các nút đầu cuối trong tầng cảm biến với tầng mạng trong trường hợp
các nút cuối này giao tiếp trực tiếp với tầng mạng mà không qua mạng cảm biến.
Giao diện 3: Là giao diện
kết nối giữa mạng cảm biến ở tầng cảm biến với tầng mạng. Trong trường hợp này,
mạng cảm biến tập hợp các dữ liệu từ các nút đầu cuối cảm biến và kết nối với mạng
truyền thông.
Giao diện 4: Là giao diện
kết nối giữa tầng Mạng và tầng Dữ liệu và Hỗ trợ ứng dụng. Giao diện này cho
phép truyền thông giữa trung tâm dữ liệu và các tầng thấp hơn để có thể thu thập
được dữ liệu qua mạng truyền thông.
Giao diện 5: Là giao diện
kết nối giữa tầng Dữ liệu và Hỗ trợ ứng dụng với tầng Ứng dụng, cho phép các ứng
dụng nhận được dữ liệu và các thông tin hỗ trợ để thực hiện ứng dụng. Nó cũng
cho phép các ứng dụng được tích hợp trao đổi dữ liệu qua tầng Dữ liệu và Hỗ trợ
ứng dụng.
Giao diện 6: Là giao diện
kết nối giữa Khối vận hành, quản trị và đảm bảo an toàn thông tin với các tầng
đã nêu trên. Giao diện này cho phép các module tương ứng trao đổi luồng dữ liệu
và luồng thông tin điều khiển để phục vụ cho việc vận hành, quản trị, bảo trì,
theo dõi và an toàn thông tin.