Công văn 572/TCT-DNL về chính sách thuế đối với tài sản cố định dùng để cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 572/TCT-DNL
Ngày ban hành 26/02/2014
Ngày có hiệu lực 26/02/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 572/TCT-DNL
V/v: Chính sách thuế đối với tài sản cố định dùng để cho thuê.

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 45476/CT-HTr ngày 15/11/2013 của Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế GTGT, TNDN đi với hoạt động mua TSCĐ để cho thuê của Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi tắt VCBL). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/06/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy đnh:

"Cho thuê vận hành (Cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê."

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Chương I Nghị đinh số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính quy định:

"1. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hp đồng cho thuê giữa bên cho thuê vi bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận".

Căn cứ khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:

"2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật v thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng".

Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:

"1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ ...

3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xut vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh, tài sản cố định máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyn không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn

Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ".

Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

"e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đng/xe đi với ô tô chở người từ 9 chỗ ngi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản c định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch.

Ô tô chở người từ 9 ch ngi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành ngh: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cp phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật vkinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp VCBL là tổ chức tín dụng được phép cho thuê hoạt động theo quy định của pháp luật thì Công ty được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ cho thuê hoạt động là máy móc, thiết bị ô tô (trừ ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe) nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng theo quy định.

Trường hp TSCĐ cho thuê hoạt động là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xung có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe (giá chưa có thuế GTGT) thì Công ty không được khu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đng và không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với phần trích khấu hao TSCĐ tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng.

Bên đi thuê hoạt động trả tiền thuê theo hợp đồng và được khấu trừ thuế GTGT đu vào tương ứng, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh số tiền đi thuê theo chế độ quy định.

Đối vi trường hợp Công ty VCBL mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong đó có cả xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đng/xe đ cho thuê tài chính thì bên đi thuê tài chính (bao gồm cả các tổ chức tín dụng) phải trích khấu hao tài sản như TSCĐ thuộc sở hữu của mình. Trường hợp nếu bên đi thuê cam kết không mua lại tài sản thuê, bên đi thuê được tính khấu hao theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Bên đi thuê tài chính căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và phần trích khu hao TSCĐ được tính vào chi phí được trừ khi xác đnh thu nhập chịu thuế TNDN theo quy đnh.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Hà Nội biết và hướng dẫn Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN;
- Vụ PC, CS, KK - TCT;
-
Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (2).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn