Công văn 5718/TCHQ-GSQL năm 2021 triển khai phân hệ V.Tái xuất, quá thời hạn trên Hệ thống Quản lý trực ban do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5718/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 06/12/2021
Ngày có hiệu lực 06/12/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5718/TCHQ-GSQL
V/v Triển khai phân hệ V.Tái xuất, quá thời hạn trên Hệ thống Quản lý trực ban

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các đơn vị thuộc Tổng cục: Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Quản lý rủi ro, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm định Hải quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan, Văn phòng Tổng cục; 
- Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 615/TCHQ-GSQL ngày 27/10/2021 và Công văn số 5306/TCHQ-GSQL ngày 09/11/2021 về việc tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại kho bãi, cảng, cửa khẩu. Trong quá trình thực hiện, một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo số liệu chưa kịp thời; việc gửi và nhận văn bản báo cáo kèm hồ sơ vụ việc còn chậm. Căn cứ các nội dung cần triển khai và phục vụ công tác theo dõi, thống kê, Tổng cục Hải quan đã nâng cấp và bổ sung phân hệ V.Tái xuất, quá thời hạn trên Hệ thống Quản lý trực ban tại địa chỉ http://10.224.128.158. Để đảm bảo triển khai thống nhất trong toàn Ngành, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị triển khai một số nội dung sau:

I. Kiểm soát đối với các lô hàng đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày chưa làm thủ tục hải quan:

1. Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố:

1.1. Chỉ đạo các Chi cục Hải quan: 

a) Yêu cầu doanh nghiệp khai báo, cập nhật đầy đủ hồ sơ có liên quan lên Hệ thống khai hải quan điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC; 

b) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và chuyển luồng kiểm tra thực tế khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo chỉ đạo tại điểm b.l mục 1 công văn số 5306/TCHQ-GSQL;

c) Thông báo kế hoạch kiểm tra thực tế cho Trực ban Tổng cục và Trực ban Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông qua Hệ thống quản lý trực ban;

d) Báo cáo kết quả kiểm tra thực tế và cập nhật hồ sơ, tài liệu có liên quan lên Hệ thống Quản lý Trực ban trong đó nêu rõ lý do của doanh nghiệp về chậm làm thủ tục hải quan cho lô hàng. Trường hợp lô hàng đã được soi chiếu, cập nhật đầy đủ hình ảnh soi chiếu, kết luận soi chiếu. 

e) Trường hợp các lô hàng đến kho, bãi, cảng, cửa khẩu quá 60 ngày, quá 90 ngày, sau khi hoàn thành việc kiểm tra thực tế: 

- Báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) bằng phương thức cập nhật file scan văn bản qua Phân hệ V. Tái xuất, quá thời hạn trên Hệ thống Quản lý Trực ban. Nội dung báo cáo bao gồm đánh giá, đề xuất hướng xử lý cụ thể; kèm theo hồ sơ xử lý, văn bản, chứng từ giải trình của doanh nghiệp nhập khẩu về lý do chậm làm thủ tục hải quan cho lô hàng, bao gồm thông tin về việc mua bán, chứng từ thanh toán, kết quả xác minh, thông tin trao đổi giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa (nếu có). 

- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan hoặc hướng dẫn của Cục Giám sát quản lý về Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.

1.2. Chỉ đạo Trực ban Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 

a) Tiếp nhận tin báo trên Hệ thống Quản lý Trực ban; Kiểm tra, phân tích, đánh giá hồ sơ hải quan và các thông tin có liên quan để đánh giá dấu hiệu nghi vấn, đề xuất các nội dung cần kiểm tra, làm rõ trong quá trình giám sát việc kiểm tra thực tế; 

b) Giám sát việc kiểm tra thực tế hàng hóa đối với tất cả các tin báo. Hình thức phối hợp giám sát do Trực ban Cục quyết định theo quy định tại Quyết định số 2189/QĐ-TCHQ ngày 29/7/2019 (qua hệ thống camera giám sát, qua hình ảnh, hoặc cử công chức giám sát trực tiếp,...). Phối hợp với Trực ban Tổng cục khi có yêu cầu; 

c) Cập nhật kết quả giám sát lên Hệ thống Quản lý Trực ban; Trường hợp qua kiểm tra, giám sát phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan thì báo cáo Tổng cục (qua Cục Giám sát quản lý) để hướng dẫn, chỉ đạo; 

d) Theo dõi, đôn đốc Chi cục Hải quan báo cáo thống kê đối với trường hợp các lô hàng đến kho, bãi, cảng, cửa khẩu quá 60 ngày, quá 90 ngày. 

1.3. Chỉ đạo Văn phòng Cục - Đơn vị thường trực Trực ban Cục Hải quan: 

a) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, ý kiến của Trực ban Tổng cục (nếu có) đối với các lô hàng quá 30 ngày để thanh khoản tin báo. 

b) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, ý kiến của Trực ban Tổng cục (nếu có), ý kiến của Cục Giám sát quản lý về Hải quan (đối với các lô hàng quá 60 ngày, quá 90 ngày) để thanh khoản tin báo.

2. Trực ban Tổng cục:

a) Theo dõi, rà soát các thông tin đề nghị phối hợp kiểm tra, giám sát trên Hệ thống Quản lý Trực ban để phân tích, đánh giá rủi ro, xác định trọng điểm; 

b) Chỉ đạo Trực ban Cục Hải quan tỉnh, thành phố phối hợp khi phát sinh các lô hàng có nghi vấn, rủi ro cao để giám sát việc kiểm tra thực tế hàng hóa; Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Quy chế trực ban và yêu cầu Chi cục Hải quan xử lý vi phạm theo quy định, cập nhật kết quả lên Hệ thống Quản lý Trực ban;

c) Cập nhật kết quả giám sát lên Hệ thống Quản lý Trực ban (đối với các trường hợp Trực ban Tổng cục chỉ đạo).

3. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:

a) Rà soát các lô hàng đến kho, bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày, quá 60 ngày, quá 90 ngày để phân tích, đánh giá rủi ro và chuyển thông tin cho Trực ban Tổng cục theo chỉ đạo tại mục 1 công văn số 5306/TCHQ-GSQL

b) Đối với các lô hàng đến kho, bãi, cảng, cửa khẩu quá 60 ngày, quá 90 ngày:

- Khai thác báo cáo, hồ sơ tài liệu liên quan của Chi cục Hải quan gửi trên Hệ thống Quản lý Trực ban và hồ sơ của người khai hải quan gửi trên Hệ thống Ecustoms V5; 

[...]