Công văn 5306/TCHQ-GSQL năm 2021 về tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại kho bãi, cảng, cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5306/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 09/11/2021
Ngày có hiệu lực 09/11/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5306/TCHQ-GSQL
V/v tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại kho bãi, cảng, cửa khẩu

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục trưởng về việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh với các hành vi lợi dụng chính sách, thủ tục từ chối nhận hàng và tái xuất hàng hóa để buôn lậu, gian lận thương mại và tăng cường công tác quản lý, xử lý đối với các lô hàng đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày, quá 60 ngày chưa làm thủ tục hải quan và hàng hóa tồn đọng quá 90 ngày tại kho bãi, cảng, cửa khẩu, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo đúng quy định tại Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2018 được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018; Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính và các nội dung sau:

1. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ đối với các lô hàng đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày, quá 60 ngày chưa làm thủ tục hải quan và hàng hóa tồn đọng quá 90 ngày tại kho bãi, cảng, cửa khẩu:

a) Tổ chức soi chiếu hàng hóa tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được trang bị máy soi:

a.1. Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được trang bị máy soi thực hiện rà soát, lựa chọn soi chiếu đối với các container có thời gian lưu giữ tại kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày, quá 60 ngày chưa làm thủ tục hải quan (ngoại trừ hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp ưu tiên; các công ty đa quốc gia; hàng hóa được khai báo trên Emanifest là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất; hàng hóa không phù hợp để kiểm tra bằng máy soi như: Container Flat-rack, Open top, hàng quá khổ, quá tải, hàng nguy hiểm như hóa chất dễ cháy nổ, hàng CFS…).

a.2. Chi cục Hải quan gửi danh sách container yêu cầu soi chiếu theo Biểu số 01 ban hành kèm công văn này về thư điện tử của Đội Kiểm soát Hải quan để phối hợp thực hiện soi chiếu theo quy định tại Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24/11/2020; đồng thời gửi cho Cục Quản lý rủi ro (qua địa chỉ mail: soichieu-cucqlrr@customs.gov.vn), đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt máy soi qua thư điện tử để theo dõi, tổng hợp.

a.3. Đội Kiểm soát Hải quan thực hiện soi chiếu hàng hóa và báo cáo kết quả soi chiếu định kỳ hàng ngày về Tổng cục Hải quan theo quy định và theo hướng dẫn tại văn bản này.

b) Chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa và sao gửi hồ sơ báo cáo về Tổng cục Hải quan, cụ thể:

b.1. Đối với các lô hàng đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày chưa làm thủ tục hải quan, nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai (trừ hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp ưu tiên; các công ty đa quốc gia; hàng hóa được khai báo hải quan theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất...) thì chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa; Thông báo kế hoạch kiểm tra thực tế hàng hóa để Trực ban Tổng cục, Trực ban các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giám sát trực tuyến.

- Trường hợp lô hàng đã được soi chiếu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai rà soát, đối chiếu hình ảnh soi chiếu, kết luận soi chiếu để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.

- Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Giám sát quản lý về hải quan chủ động rà soát, kiểm tra số liệu, thông tin hàng hóa đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 30 ngày chưa làm thủ tục hải quan trên Hệ thống VASSCM và tại số liệu báo cáo hàng ngày của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, kết quả giám sát trực tuyến, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì yêu cầu Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

b.2. Đối với các lô hàng đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 60 ngày chưa làm thủ tục hải quan, nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai (trừ hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp ưu tiên; các công ty đa quốc gia; hàng hóa được khai báo hải quan theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất...), sau khi chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại điểm b.1 mục 2 công văn này thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có văn bản báo cáo và sao gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan của lô hàng về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn trước khi thông quan.

c) Về khu vực lưu giữ hàng hóa:

Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng đối với các lô hàng đến kho bãi, cảng, cửa khẩu quá 60 ngày chưa làm thủ tục hải quan và hàng hóa tồn đọng quá 90 ngày tại kho bãi, cảng, cửa khẩu theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 và có sơ đồ vị trí lưu giữ hàng hóa cụ thể thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý để kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

d) Xử lý hàng hóa tồn đọng:

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thành lập Ban chỉ đạo xử lý hàng hóa tồn đọng để theo dõi, khẩn trương xử lý hàng hóa tồn đọng theo đúng quy định tại Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ, Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính; Thực hiện báo cáo định kỳ hàng ngày, hàng tháng kết quả xử lý về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan).

- Đối với hàng hóa tồn đọng quá 90 ngày tại kho bãi, cảng, cửa khẩu, nếu có người đến nhận hàng trong thời hạn thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng để thực hiện thủ tục hải quan thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản báo cáo và sao gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan của lô hàng về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để có hướng dẫn.

- Đối với hàng hóa tồn đọng quá 90 ngày tại kho bãi, cảng, cửa khẩu đã hết thời hạn thông báo tìm chủ hàng nhưng không có người đến nhận hàng thì yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố khẩn trương xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định của pháp luật.

đ) Đối với các lô hàng, doanh nghiệp trọng điểm:

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cung cấp thông tin, hồ sơ đối với các lô hàng, doanh nghiệp trọng điểm về Cục Quản lý rủi ro để tổng hợp, rà soát phục vụ công tác phân tích, đánh giá rủi ro.

e) Về việc cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi:

Qua theo dõi trên Hệ thống VASSCM, thông tin “Mô tả hàng hóa” thường không được khai đầy đủ hoặc để trống hoặc thể hiện là N/A, dẫn đến không đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có văn bản chấn chỉnh doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi phải cập nhật đầy đủ thông tin mô tả hàng hóa nhập theo tên hàng ghi trên trên vận đơn theo đúng quy định tại tiết b.1.2 khoản 1 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 31 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

2. Đối với lô hàng đề nghị tái xuất do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc từ chối nhận hàng, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện:

a) Kiểm tra, xác minh thông tin:

- Kiểm tra hồ sơ đề nghị tái xuất, đối chiếu thông tin với thông tin trên manifest, thông tin, hồ sơ các lô hàng, doanh nghiệp trọng điểm để đánh giá về thủ tục hải quan theo các quy định của pháp luật, thông lệ thương mại quốc tế;

- Làm việc với người nhận hàng trên vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp để xác định trách nhiệm của dịch vụ giao nhận, trách nhiệm của chủ hàng và xác định chủ sở hữu hàng hóa, trách nhiệm của các bên liên quan;

- Yêu cầu chủ hàng xuất trình toàn bộ Hợp đồng mua bán; Packing list; Invoice; bảo hiểm; vận đơn thứ cấp bản gốc được cấp; chứng từ mua bảo hiểm; chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền hàng, tiền cước vận tải, tiền bảo hiểm, tiền trả hãng tàu hoặc giao nhận để lấy lệnh giao hàng; các thư tín thương mại trao đổi giữa người bán, người giao nhận hoặc hãng tàu; Hợp đồng dịch vụ đại lý giao nhận với nước ngoài, trong nước, hãng tàu của Công ty giao nhận. Chứng từ thanh toán với các đối tác trong nước và nước ngoài khi thực hiện dịch vụ giao nhận, các thư tín thương mại;

- Làm việc với hãng tàu về trách nhiệm của hãng tàu, đại lý hãng tàu trong việc vận chuyển hàng hóa thuộc diện hàng cấm, hàng thuộc danh mục Cites, hàng gây ô nhiễm môi trường ...để xác định tính pháp lý và trách nhiệm chi trả chi phí lưu container, lưu bãi, vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với những lô hàng đó.

[...]