Công văn 5565/TCT-CS năm 2015 vướng mắc trong việc cấp hóa đơn lẻ đối với Hợp đồng xây dựng công trình do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 5565/TCT-CS |
Ngày ban hành | 25/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5565/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2893/CT-THNVDT ngày 01/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai vướng mắc trong việc cấp hóa đơn lẻ đối với Hợp đồng xây dựng công trình của Công ty cổ phần VRG Phú Yên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 141 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về doanh nghiệp tư nhân:
“Điều 141. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân”.
Tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định nguyên tắc lập hóa đơn:
“Điều 14. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có)”.
Tại điểm 1.8 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quy định về xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
“IV. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại điểm 1.3, 1.4, Mục III, Phần B Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
1.8. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế”;
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc, khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua, trường hợp Công ty cổ phần VRG Phú Yên đã ký hợp đồng số 13A.08/HĐKT-XD ngày 07/5/2008 với Doanh nghiệp tư nhân Nhật Minh (DNTN Nhật Minh) về việc thi công xây dựng công trình, sau khi hoàn thành công trình DNTN Nhật Minh không lập hóa đơn giao cho Công ty cổ phần VRG Phú Yên, không kê khai nộp thuế thì đã có dấu hiệu trốn thuế. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nếu có căn cứ xác định chủ DNTN Nhật Minh vẫn đang cư trú tại địa bàn tỉnh Gia Lai thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai phối hợp với các cơ quan có chức năng để xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ Doanh nghiệp theo quy định./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |