Công văn 531/TCT-CS về cấp hóa đơn lẻ do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 531/TCT-CS
Ngày ban hành 16/02/2011
Ngày có hiệu lực 16/02/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 531/TCT-CS
V/v cấp hóa đơn lẻ

Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1180/CT-THNVDT ngày 17/11/2010 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc sử dụng hóa đơn đối với hộ, cá nhân kinh doanh và tỷ lệ (%) áp dụng tính thuế TNDN đối với trường hợp cấp hóa đơn lẻ. Về vấn đề này, sau khi báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Bán hóa đơn lẻ đối với hộ, cá nhân kinh doanh:

Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 về việc hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC như sau:

“- Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh”.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào quy định nêu trên và tình hình thực tế để giải quyết theo quy định.

2. Về tỷ lệ (%) áp dụng tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) GTGT tính thuế đối với trường hợp cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ đối với thanh lý tài sản của doanh nghiệp giải thể, phá sản:

Tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán hóa đơn, đã đóng mã số thuế phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.”

Tại khoản 2.2, mục III, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:

“b) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%.

- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.

c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.”

Tại điểm 4, phần B, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“4. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đối với dịch vụ: 5%;

- Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%;

- Đối với hoạt động khác: 2%.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán hóa đơn, đã đóng mã số thuế phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng. Do doanh nghiệp đã giải thể, đóng mã số thuế, không còn tồn tại về mặt pháp lý nên các thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bởi Hội đồng giải thể doanh nghiệp hoặc tổ thanh lý tài sản doanh nghiệp vì vậy, việc áp dụng tỷ lệ (%) áp dụng tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) GTGT tính thuế được áp dụng thống nhất như đối với tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 2.2, mục III, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và tại điểm 4, phần B, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sơn La biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT (2);
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai