UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5256/UBND-CN
V/v Công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công, tỉnh Thanh Hoá.
|
Thanh
Hoá, ngày 07 tháng 12 năm 2007
|
Kinh
gửi:
|
- Các Sở, ban ngành thuộc UBND
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các chủ đầu tư, Ban QLDA công trình xây dựng;
- Các đơn vị thi công, tư vấn thiết kế.
|
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Sở Xây
dựng tại Văn bản số 2282/SXD-KTKH ngày 19/10/2007 về việc đề nghị công bố Bảng
giá ca máy và thiết bị thi công, tỉnh Thanh Hóa;
UBND tỉnh Thanh Hoá công
bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công tỉnh Thanh Hóa, kèm theo văn bản này,
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đầu tư xây dựng
công trình, tham khảo, áp dụng hoặc vận dụng làm cơ sở xác định chi phí đầu tư
xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7
năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Bộ XD;
- Công báo tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
BẢNG
GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TỈNH THANH HÓA
I - QUY ĐỊNH CHUNG.
1. Máy và thiết
bị thi công quy định tại công bố này là các loại máy và thiết bị được truyền
chuyển động bằng động cơ chạy bằng xăng, dầu, điện, khí nén; được sử dụng cho
công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị ở các công trường xây dựng. Một số loại
thiết bị không có động cơ như rơ moóc, sà lan,... nhưng tham gia vào các công
tác nói trên thì cũng được coi là máy và thiết bị thi công.
2. Bảng giá ca máy và
thiết bị thi công (sau đây gọi là giá ca máy) làm cơ sở xác
định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng
công trình và vận dụng để lập giá dự thầu, đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp
đồng giao nhận thầu thi công xây dựng công trình.
3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công được xây dựng trên cơ sở các
mức chuẩn theo thông số kỹ thuật chủ yếu của máy như: công suất động cơ, dung
tích gầu, sức nâng của cần trục, ...
II- NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG
GIÁ CA MÁY.
1. Nội dung chi phí trong giá
ca máy.
Giá ca máy là mức chi phí dự
tính cần thiết cho máy và thiết bị thi công làm việc trong một ca.
Các khoản mục chi phí
được tính vào giá ca máy bao gồm: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
nhiên liệu, năng lượng, tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy.
2. Các thành phần chi phí
trong giá ca máy.
Công thức tổng quát tớnh giá
ca máy (CCM):
CCM
= CKH + CSC + CNL + CTL + CCPK
(đ/ca)
Trong đó:
- CKH : Chi phí
khấu hao (đ/ca)
- CSC : Chi phí
sửa chữa (đ/ca)
- CNL : Chi phí
nhiên liệu - năng lượng (đ/ca)
- CTL : Chi phí
tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca)
- CCPK : Chi phí
khác (đ/ca)
2.1. Chi phí khấu hao (CKH)
Chi phí khấu hao tính trong giá
ca máy là khoản chi về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử
dụng, được xác định theo công thức:
CKH
=
|
(Giá
tính khấu hao - Giá trị thu hồi) x Định mức khấu hao năm
|
Số
ca năm
|
Trong đó:
- Giá tính khấu hao
(giá trước thuế): Gồm giá mua máy, thiết bị (không kể chi phí cho vật tư, phụ
tùng thay thế mua kèm theo), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu
kho, vận chuyển từ cảng về nơi đặt máy, chi phí lắp đặt, chạy thử lần đầu, các
khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.
Giá tính khấu hao để
tính giá ca máy trong các hồ sơ dự thầu và giao nhận thầu là giá tính khấu hao
của loại máy, thiết bị đưa vào thi công xây dựng công trình phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu.
- Giá trị thu hồi là
giá trị phần còn lại của máy và thiết bị sau khi thanh lý và được xác định như
sau:
Máy và thiết bị có giá
tính khấu hao từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi là
5% giá tính khấu hao. Không tính giá trị thu hồi với máy và thiết bị có giá
tính khấu hao nhỏ hơn 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
- Số ca năm: là số ca
làm việc của máy trong một năm tương ứng với điều kiện khai thác, sử dụng máy
và thiết bị bình thường.
Giá tính
khấu hao, định mức khấu hao năm, số ca làm việc trong năm của máy, thiết bị thi
công tính trong đơn giá này xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số: 07/2007/TT-BXD
ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng công trình.
2.2. Chi phí sửa chữa (CSC)
Chi phí sửa chữa tính
trong giá ca máy là các khoản chi nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
Công thức tính CSC:
CSC
=
|
Giá
tính khấu hao x Định mức sửa chữa năm
|
Số
ca năm
|
Trong đó:
- Giá tính khấu hao, số
ca năm: Xác định như mục 2.1 nêu trên.
- Định mức sửa chữa năm
theo hướng dẫn tại Thông tư số: 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công
trình.
Nội dung công việc sửa
chữa máy được xác định theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ,
quy trình vận hành của từng loại máy và các quy định có liên quan.
Chi phí sửa chữa xác
định trong đơn giá này là mức chi phí sửa chữa tương ứng với điều kiện khai
thác, sử dụng máy bình thường; chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng
thuộc bộ phận công tác của máy và thiết bị có giá trị lớn mà sự hao mòn của
chúng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của đối tượng công tác như cần khoan, mũi
khoan.
2.3. Chi phí nhiên liệu, năng
lượng (CNL)
Chi phí nhiên liệu, năng
lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động
lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ
như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu
truyền động.
Công thức tính CNL:
Trong đó:
- CNLC: Chi phí
nhiên liệu, năng lượng chính (lít/ca, kWh/ca, m3/ca)
CNLC
|
=
|
Định
mức nhiên liệu năng lượng
|
x
|
Giá
nhiên liệu năng lượng
|
- Định mức nhiên liệu, năng
lượng (lít/ca, Kwh/ca, m3/ca): Định mức tiêu hao các loại nhiên
liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén để tạo ra động lực cho máy
làm việc trong một ca.
- Giá nhiên liệu, năng
lượng: Giá (trước thuế) các loại xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/Kwh,
đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm III/2006 tại tỉnh Thanh Hóa cụ
thể như sau:
* Xăng Mogas 92:
10.245,45 đ/lít.
* Dầu mazút: 7.318,18
đ/lít.
* Dầu Diezel 0,5%S:
7.345,45 đ/lít.
* Điện: 895,00 đ/Kwh
(giờ bình thường).
- CNLP : Chi
phí nhiên liệu, năng lượng phụ
Kp là hệ số chi
phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc, được quy định như sau:
- Động cơ xăng: 0,03
- Động cơ Diezel: 0,05
- Động cơ điện: 0,07
Định mức nhiên liệu,
năng lượng quy định trong đơn giá là định mức cho máy làm việc trong điều kiện
bình thường. Khi tính giá ca máy trong điều kiện cụ thể mức tiêu hao này được
điều chỉnh phù hợp với điều kiện sử dụng máy và các yêu cầu kỹ thuật có liên
quan.
Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được điều chỉnh (bù,
trừ) theo nguyên tắc phù hợp với các thay đổi về giá nhiên liệu, năng lượng do
cấp có thẩm quyền quy định tại từng thời điểm.
2.4. Chi phí tiền lương thợ
điều khiển máy (CTL)
Chi phí tiền lương thợ
điều khiển máy tính trong giá ca máy là khoản chi về tiền lương và các khoản
phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ
thuật.
Công thức
tính CTL:
CTL
=
|
Tiền lương cấp bậc + Các khoản
lương phụ và phụ cấp lương
|
Số
công một tháng
|
Trong đó:
- Tiền lương cấp bậc là tiền lương tháng của thợ điều khiển máy theo quy
định.
- Các khoản lương phụ và phụ cấp
lương là tổng số các khoản lương phụ, phụ cấp lương tháng tính theo lương cấp bậc và lương tối thiểu, một số khoản
chi phí có thể khoán trực tiếp cho thợ điều khiển máy theo quy định.
- Số công một tháng là
số công định mức thợ điều khiển máy phải làm việc trong một tháng theo quy định.
Chi
phí lương thợ điều khiển tính trong bảng giá ca máy bao gồm tiền lương cơ
bản được tính với mức lương tối thiểu 450 000 đồng/tháng, cấp bậc tiền lương
theo bảng lương A.1.8 nhóm II ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức 20% tiền lương tối thiểu, phụ
cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ
phép, lễ, tết,…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người
lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản.
Chi
phí tiền lương thợ điều khiển máy được điều chỉnh khi các chế độ, chính sách
của Nhà nước về tiền lương thay đổi theo nguyên tắc phù hợp với thời điểm, trị
số thay đổi do cấp có thẩm quyền quy định và các nội dung có liên quan trong
hợp đồng giao nhận thầu.
2.5. Chi phí khác (CCPK)
Chi phí khác của máy
tính trong giá ca máy là các khoản chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường,
có hiệu quả tại công trình.
Công thức tính CCPK:
CCPK
=
|
Giá tính khấu hao x
Định mức chi phí khác năm
|
Số
ca năm
|
Trong đó:
- Giá tính khấu hao, số
ca năm: Xác định như mục 2.1 nêu trên.
- Định mức chi phí khác
trong năm theo hướng dẫn tại Thông tư số: 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng công trình.
Nội dung chi phí khác
bao gồm:
- Chi phí bảo hiểm máy, thiết bị
trong quá trình sử dụng;
- Chi phí bảo quản máy và phục
vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy;
- Chi phí đăng kiểm các loại;
- Chi phí khác có liên quan.
III - CÁC CƠ SỞ ĐỂ TÍNH GIÁ
CA MÁY.
Luật Xây dựng số 16/2003 QH11
ngày 26/11/2003;
Nghị định số
16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số
05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 v/v hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình; Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 hướng dẫn phương pháp
xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; của Bộ Xây dựng.
Nghị định số:
94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ v/v điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung (450000 đồng/tháng);
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
Quyết định số
276/2006/QĐ-TTg ngày 04/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện.
Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Quyết định số
458/2006/XDTH-QĐ ngày 27/4/2006 của Giám đốc Công ty Xăng dầu Thanh Hóa về giá
bán lẻ niêm yết các mặt hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giá ca máy này
dùng để xác định chi phí sử dụng máy trong chi phí đầu tư xây dựng công trình
của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương và
ngân sách các cấp địa phương); dùng để tham khảo vận dụng trong quá trình xác
định giá ca máy cho các công trình sử dụng các nguồn vốn khác, trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Các chủ đầu tư, tổ chức
tư vấn căn cứ bảng đơn giá ca máy và thiết bị thi công này và yêu cầu kỹ thuật,
biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức xác định giá ca máy để lập đơn
giá, dự toán và quản lý chi phí xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê các
tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để xác định
hoặc thẩm tra giá ca máy trước khi quyết định áp dụng. Các nhà thầu căn cứ bảng
giá ca máy này, giá ca máy trên thị trường và điều kiện cụ thể về máy và thiết
bị thi công của mình để xác định giá ca máy làm cơ sở xác định giá dự thầu.
Đối với các
công trình xây dựng dạng tuyến đi qua nhiều địa phương như đường giao thông,
đường dây tải điện, thuỷ lợi, cấp thoát nước và các công trình xây dựng dạng
tuyến khác, thì chủ đầu tư xác định giá ca máy của công trình để lập đơn giá,
dự toán và quản lý chi phí xây dựng cho công trình.
2. Đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực
hiện theo hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải tổ chức xác định giá ca
máy trình người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp dự án do Thủ tướng
Chính phủ là người quyết định đầu tư thì trình Bộ quản lý ngành hoặc UBND tỉnh
quyết định.
3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này vận dụng, áp dụng đối với
các loại máy và thiết bị được sử dụng để thi công các công trình có điều kiện
làm việc bình thường. Trong trường hợp máy và thiết bị thi công làm việc trong
điều kiện ë vïng nước mặn, nước lợ, vùng núi thì giá ca máy trong bảng giá này
được điều chỉnh với hệ số 1,055.
Trong
quá trình thực hiện Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này, nếu có vướng mắc
đề nghị các Ngành, các huyện, Thị xã, Thành phố và các đơn vị có liên quan phản
ánh (bằng văn bản) về sở Xây dựng Thanh Hóa tập hợp trình cấp có thẩm quyền
giải quyết./.